0 NaN undefined

Quy hoạch phân khu đô thị N5, tỷ lệ 1/5000

Chủ nhật - 19/07/2020 11:22
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐỘC LẬP - TỰ DO - HẠNH PHÚC
************************
 
QUY HOẠCH PHÂN KHU ĐÔ THỊ N5, TỶ LỆ 1/5000

MỤC LỤC
I.1. Lý do và sự cần thiết lập quy hoạch: 29
I.2. Mục tiêu và yêu cầu đối với khu vực lập quy hoạch: 29
I.3. Căn cứ thiết kế quy hoạch: 29
II. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG PHÂN KHU ĐÔ THỊ 31
II.1. Vị trí và đặc điểm điều kiện tự nhiên: 31
II.2. Hiện trạng dân cư: 31
II.3. Hiện trạng sử dụng đất : 31
II.4. Hiện trạng kiến trúc - cảnh quan: 32
II.5. Phân tích hiện trạng hệ thống hạ tầng xã hội của các khu vực lân cận và đô thị liên quan đến khu vực nghiên cứu: 33
II.6. Hiện trạng các công trình hạ tầng kỹ thuật: 33
II.7. Các đồ án quy hoạch, dự án chuẩn bị đầu tư có liên quan: 34
II.8. Đánh giá chung: 35
III. CHỈ TIÊU KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA ĐỒ ÁN. 36
III.1. Chỉ tiêu sử dụng đất, công trình: 36
III.2. Chỉ tiêu hạ tầng kỹ thuật: 36
IV. BỐ CỤC QUY HOẠCH KIẾN TRÚC. 37
IV.1. Tính chất, chức năng và ý tưởng chủ đạo. 37
IV.2. Cơ cấu tổ chức không gian: 38
IV.3. Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất: 39
IV.4. Tổ chức không gian quy hoạch kiến trúc cảnh quan. 45
V. THIẾT KẾ ĐÔ THỊ 46
V.1. Đánh giá đặc trưng về môi trường và cảnh quan kiến trúc: 46
V.2. Các nguyên tắc, yêu cầu chung thiết kế đô thị: 46
V.3. Giải pháp thiết kế đô thị phân khu: 47
VI. QUY HOẠCH HỆ THỐNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT.. 51
VI.1. Quy hoạch giao thông. 51
VI.2. Quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật 53
VI.3. Quy hoạch cấp nước. 55
VI.4. Quy hoạch cấp điện và thông tin liên lạc. 56
VI.4.1. Quy hoạch cấp điện  56
VI.4.2. Quy hoạch mạng lưới thông tin liên lạc. 57
VI.5. Quy hoạch thoát nước thải, quản lý chất thải rắn và nghĩa trang. 57
VI.6 .Tổng hợp đường dây đường ống. 59
VI.7. Chỉ giới đường đỏ - định vị tim đường: 60
VII. ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC.. 60
VII.1. Hiện trạng các vấn đề môi trường chính: 60
VII.2. Dự báo diễn biến môi trường của đồ án quy hoạch: 61
VII.3. Các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu cải thiện môi trường: 61
VIII. QUY HOẠCH KHÔNG GIAN XÂY DỰNG NGẦM ĐÔ THỊ 61
VIII.1. Hiện trạng không gian xây dựng ngầm đô thị: 61
VIII.2. Quy hoạch không gian xây dựng ngầm đô thị: 61
IX. QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG.. 63
IX.1. Yêu cầu chung: 63
IX.2. Yêu cầu về quy hoạch kiến trúc: 63
IX.3. Yêu cầu về xây dựng hạ tầng kỹ thuật: 63
IX.4. Yêu cầu về bảo vệ môi trường: 63
X. QUY HOẠCH XÂY DỰNG ĐỢT ĐẦU.. 63
X.1. Mục tiêu quy hoạch: 63
X.2. Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất đợt đầu: 63
X.3. Quy hoạch hệ thống hạ tầng xã hội & đô thị đợt đầu: 64
X.4. Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật đợt đầu: 64
X.5.Nguồn lực thực hiện: 64
XI. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 64
 
I. PHẦN MỞ ĐẦU
I.1. Lý do và sự cần thiết lập quy hoạch:
Nằm ở vị trí cửa ngõ phía Bắc đô thị trung tâm Thủ đô Hà Nội, có tuyến Quốc lộ 3 kết nối với các tỉnh phía Bắc, có các tuyến đường sắt Quốc gia, tuyến đường kết nối với sận bay Quốc tế Nội Bài (đường Nhật Tân -  Nội Bài); với tiềm năng về tài nguyên đất đai, cảnh quan thiên nhiên, lịch sử, văn hóa, con người, Phân khu đô thị N5 thuộc địa giới hành chính huyện Đông Anh, thuộc khu vực phát triển mở rộng đô thị trung tâm và là một trong 11 phân khu thuộc chuỗi đô thị phía Bắc sông Hồng, được định hướng phát triển là đô thị dịch vụ công cộng, công nghiệp tập trung chất lượng cao, nơi tập trung đầu mối giao thông và hạ tầng kỹ thuật quốc gia, thành phố ở phía Bắc thủ đô, trong đó có nhiều dự án, đồ án quy hoạch chi tiết đó, đang được cấp thẩm quyền phê duyệt.
Nhằm cụ thể hóa Đồ án Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 (viết tắt là QHCHN2030) đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1259/QĐ-TTg ngày 26/7/2011, đáp ứng kịp thời công tác quản lý xây dựng đô thị; làm cơ sở lập quy hoạch chi tiết; hướng dẫn giải quyết là các dự án, đồ án đó được cấp thẩm quyền phê duyệt trước khi hợp nhất mở rộng Thủ đô Hà Nội và lập các dự án đầu tư xây dựng theo đúng quy định, do vậy việc lập quy hoạch phân khu đô thị N5, tỷ lệ 1/5000 là cần thiết.
I.2. Mục tiêu và yêu cầu đối với khu vực lập quy hoạch:
- Cụ thể hóa các định hướng của Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 tầm nhìn đến 2050, đáp ứng thời gian, yêu cầu quản lý nhà nước.
- Rà soát, khớp nối các đồ án quy hoạch, dự án đầu tư có liên quan. Nghiên cứu đề xuất giải pháp đối với các đồ án quy hoạch, dự án đầu tư đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép tiếp tục triển khai và đang được nghiên cứu rà soát (theo hướng: giữ nguyên cập nhật vào quy hoạch phân khu, được điều chỉnh tổng thể hoặc điều chỉnh cục bộ,...).
- Phân tích đánh giá điều kiện tự nhiên, hiện trạng và các quy định của Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội có liên quan đến phân khu đô thị. Xác định cụ thể hóa phạm vi ranh giới, diện tích, quy mô đất đai, dân số và các chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật đô thị; các khu vực bảo tồn, cải tạo, chỉnh trang và xây dựng mới phù hợp với: Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô, Quy hoạch chuyên ngành, Quy hoạch mạng lưới,...và tuân thủ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng và tiêu chuẩn thiết kế.
- Xác định các khu chức năng sử dụng đất, chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật  trong các ô quy hoạch .
- Xác định các nguyên tắc, yêu cầu tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan chung của toàn phân khu  và các khu chức năng và các không gian đặc trưng tại khu vực lập quy hoạch phân khu.
- Xác định khung kết cấu hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, đề xuất các hạng mục ưu tiên đầu tư và nguồn lực thực hiện.
- Đề xuất Quy định quản lý xây dựng theo đồ án quy hoạch phân khu, làm cơ sở lập: Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc; các quy hoạch chi tiết và dự án đầu tư theo quy định và để các cấp chính quyền địa phương và cơ quan quản lý đầu tư xây dựng theo quy hoạch được duyệt.
I.3. Căn cứ thiết kế quy hoạch:
a) Các văn bản pháp lý:
- Luật Quy hoạch đô thị;
- Nghị định 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
- Nghị định 38/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian kiến trúc cảnh quan đô thị;
- Nghị định 39/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị;
- Thông tư 10/2010/TT-BXD ngày 11/8/2010 của Bộ Xây dựng về quy định hồ sơ của từng loại quy hoạch đô thị;
- Thông tư 01/2011/TT-BXD ngày 27/1/2011 hướng dẫn đánh giá môi trường chiến lược trong đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị;
- Quyết định số 21/2005/QĐ-BXD ngày 22/7/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành hệ thống ký hiệu bản vẽ đồ án quy hoạch đô thị;
- Quyết định số 1259/QĐ-TTg ngày 26/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050;
- Quyết định số 684/QĐ-UBND ngày 30/01/2011 của UBND thành phố về việc phê duyệt Nhiệm vụ quy hoạch phân khu đô thị N5, tỷ lệ 1/5000;
- Văn bản số 6609/UBND-XD ngày 09/8/2011 của UBND Thành phố Hà Nội về việc triển khai thực hiện Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội;
- Văn bản số 929/UBND-QLĐT ngày 09/11/2011 của UBND huyện Đông Anh về việc góp ý quy hoạch các phân khu đô thị từ N3 đến N9 và GN trên địa bàn huyện Đông Anh;
- Văn bản số 21/UBND-QLĐT ngày 9/01/2011 của UBND huyện Đông Anh về việc: Tổng hợp ý kiến công đồng góp ý về quy hoạch các phân khu đô thị từ N3 đến N9 và GN trên địa bàn huyện Đông Anh;
- Văn bản số 17/TB-HĐTĐ ngày 05/01/2012 của Sở Quy hoạch Kiến trúc thành phố Hà Nội về Thông báo kết luận của Hội đồng thẩm định quy hoạch phân khu đô thị thành phố Hà Nội đối với các đồ án quy hoạch phân khu đô thị N5, N7, N8;
- Văn bảo số 401/QHKT-QHC ngày 17/02/2012 của Sở Quy hoạch Kiến trúc thành phố Hà Nội thông báo kết luận cuộc họp về kiểm tra hoàn chỉnh lập đồ án Quy hoạch phân khu đô thị S5, N5, N7, N8, N9 (đợt 1); S1, S2, S3, N4, N11 (đợt 2) trong 17 đồ án quy hoạch phân khu đã được phê duyệt nhiệm vụ giữa Sở Quy hoạch - Kiến trúc và Viện Quy hoạch Xây dựng Hà Nội.
b) Nguồn tài liệu, số liệu, bản đồ:
- Hồ sơ đồ án QHCHN2030;
- Hồ sơ đồ án Quy hoạch chi tiết huyện Đông Anh, Hà Nội, tỷ lệ: 1/5.000, phần quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch giao thông (phạm vi toàn huyện- tỷ lệ 1/10.000; khu vực đô thị hóa - tỷ lệ 1/5.000) đã được UBND Thành phố Hà Nội phê duyệt tại Quyết định số 106/2000/QĐ-UB ngày 12/12/2000;
- Các đồ án quy hoạch, hồ sơ quy hoạch đã giải quyết, dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Các Quy hoạch chuyên ngành đã được phê duyệt và đang triển khai nghiên cứu trên địa bàn huyện Đông Anh;
- Bản đồ đo đạc hiện trạng, tỷ lệ 1/5.000 đã được Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm tra tháng 6/2011.
- Tiêu chuẩn, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam và các văn bản pháp luật hiện hành.
 
II. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG PHÂN KHU ĐÔ THỊ
II.1. Vị trí và đặc điểm điều kiện tự nhiên:
a)   Vị trí, giới hạn khu đất:
- Khu vực nghiên cứu phân khu đô thị N5 nằm về phía Bắc huyện Đông Anh, thuộc địa giới hành chính các xã: Nguyên Khê, Bắc Hồng, Tiên Dương Xuân Nộn, Uy Nỗ và thị trấn Đông Anh, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
- Giới hạn cụ thể như sau:
+ Phía Bắc là nêm xanh sông Cà Lồ.
+ Phía Nam là đường vành đai 3.
+ Phía Đông là đường sắt Hà Nội Thái Nguyên và nêm xanh.
+ Phía Tây là nêm xanh đầm Vân Trì - sông Cà Lồ.
- Quy mô diện tích nghiên cứu khoảng: 1063,14 ha
b)   Địa hình, địa mạo:
Khu vực nghiên cứu có địa hình bằng phẳng. Cao độ tự nhiên khoảng từ  10,0m đến 15,0m, trung bình khoảng 11 m.
c)   Khí hậu :
Khu vực nghiên cứu cùng chung với khí hậu của Thành phố Hà Nội..
d)   Địa chất thuỷ văn, địa chất công trình:
  Khu vực nghiên cứu chịu ảnh hướng chế độ thủy văn sông Hồng, sông Cà Lồ là một chi lưu của sông Cầu. Nằm trong đất bồi châu thổ sông Hồng, với nền đất gồm lớp Á sét (dày 2-5m), cát dày và được đánh giá thuận lợi cho xây dựng.
e)   Cảnh quan thiên nhiên:
Kề cận vùng cảnh quan thiên nhiên đầm Sơn Du, đầm Vân Trì, sông Cà Lồ.
Có các di tích đình chùa nằm gắn liền với các thôn xóm.
II.2. Hiện trạng dân cư:
- Tổng quy mô dân số khoảng:                                                22.972 người
- Tổng số hộ khoảng                                                      6497 hộ
- Tỷ lệ tăng tự nhiên:                                                     1,45%/ năm
II.3. Hiện trạng sử dụng đất :
- Phần lớn diện tích đất trong khu vực nghiên cứu chưa sử dụng vào mục đích phát triển đô thị với quy mô khoảng 700ha chiếm 65,75% và phần đã xây dựng khoảng 363,14ha chiếm 34,25% diện tích đất nghiên cứu
BẢNG TỔNG HỢP SỐ LIỆU HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT
TT
 
Chức năng sử dụng đất
 
Diện tích Tỷ lệ
ha %
1 Đất công trình công cộng 5.36 0.50
2 Đất trường học 6.35 0.60
2.1 - Phổ thông trung học (cấp 3) 1.58 0.15
2.2 - Mầm non, tiểu học, trung học cơ sở 4.77 0.45
3 Đất ở (bao gồm: đất nhà ở, đất vườn liền kề, ao nhỏ xen cài, đường làng, ngõ xóm) 194.69 18.31
3.1 - Đất ở làng xóm 136.77 12.86
3.2 - Đất ở đô thị 57.92 5.45
4 Đất cơ quan, viện nghiên cứu, trường đào tạo… 21.99 2.07
5 Đất công trình di tích, tôn giáo – tín ngưỡng 1.27 0.12
6 Đất công nghiệp, kho tàng 90.06 8.47
7 Đất an ninh, quốc phòng 5.72 0.54
8 Đất công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật 18.02 1.69
9 Đất giao thông (đường sắt, đường bộ (không bao gồm đường giao thông nội bộ), nhà ga, bến - bãi, đê…) 20.47 1.93
10 Đất nghĩa trang, nghĩa địa (Không tính một số ngôi mộ nằm rải rác trong các thửa ruộng) 5.50 0.52
11 Dự án đang triển khai xây dựng 22.65 2.13
12 Đất nông nghiệp, đất cây xanh cách ly, đất không sử dụng (hoang hóa, đất trống...) 608.66 57.25
13 Mặt nước rộng 62.40 5.87
  Tổng cộng 1,063.14 100.00
(Nguồn: Số liệu do địa phương và Viện QHXDHN lập)
a)   Đất công trình công cộng: là các chợ dân sinh, nhà văn hóa xã, trụ sở UBND xã, trạm y tế, nhà văn hóa, chợ tập trung ở khu vực trung tâm các xã tạo thành cụm.
b)   Đất cây xanh thể dục thể thao: chưa có đất cây xanh tập trung, chỉ có một số bãi tập thể thao trên cơ sở đất trống hoặc kết hợp với sân chiếu bóng.
c)   Đất trường học: Hệ thống trường tiểu học, trung học cơ sở, mầm non có đầy đủ và đảm bảo chỉ tiêu và quy mô phục vụ ở các xã và thị trấn.
d)   Đất ở: Đất ở làng xóm hình thành từ lâu đời, gắn liền với sự phát triển của khu vực này, có lối sống theo sản xuất nông nghiệp. Đất ở đô thị chủ yếu thuộc thị trấn Đông Anh, đa phần được hình thành từ lâu, một số mới được phát triển trong giai đoạn gần đây.
e)   Đất cơ quan, viện nghiên cứu, trường đào tạo: chủ yếu tập trung tại thị trấn Đông Anh và xã Nguyên Khê. Đa phần đất cơ quan đơn vị được cấp đất theo đúng quy định.
f)    Đất di tích, tôn giáo – tín ngưỡng: có 8 công trình di tích ( 01 di tích đã xếp hạng). Một số công trình mới được trùng tunhư: chùa Khê Nữ, Đền Cán Khê, chùa Nguyên Khê.
g)   Đất công nghiệp, kho tàng: Các nhà máy, xí nghiệp tập trung chủ yếu tập trung chủ yếu ở thị trấn Đông anh, với tính chất sản xuất: cơ khí, điện, vật liệu xây dựng, in ấn. Phần lớn các công trình công nghiệp xuống cấp, dây chuyền sản xuất lạc hậu, gây ô nhiêm môi trường. Hiện đang xây dựng cụm công nghiệp vừa và nhỏ Đông Anh tại xã Nguyên Khê, với ngành nghề chủ yếu là may mặc và da giầy.
h)   Đất an ninh, quốc phòng: có 02 đơn vị.
i)     Đất công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật: Trạm điện Lâm Tiên.
j)     Đất giao thông: bao gồm đường sắt, đường bộ (không bao gồm đường giao thông nội bộ), nhà ga, bến – bãi, đê…
k)   Đất nghĩa trang, nghĩa địa: có 03 nghĩa trang gắn liền với từng thôn xóm. Các nghĩa trang này đều gây ô nhiêm môi trường.
l)     Đất dự án đang triển khai: có 16 dự án đang nghiên cứu triển khai.
m) Đất nông nghiệp, cây xanh cách ly, đất không sử dụng: chiếm phần lớn diện tích trong ranh giới nghiên cứu.
n)   Mặt nước: Đầm Xuân Du; tuyến kênh thoát nước dọc QL3 và mương, chủ yếu phục vụ tưới tiêu cho nông nghiệp.
II.4. Hiện trạng kiến trúc - cảnh quan:
a)   Cảnh quan tự nhiên: kề cận với sông Cà Lồ và đầm Vân Trì; đầm Sơn Du.
b)   Kiến trúc công trình:  
-       Công trình công cộng có quy mô nhỏ phục vụ cấp xã, chủ yếu xây dựng thấp tầng; Trường học, mầm non, có hình thức kiến trúc tương đối đẹp, tầng cao khoảng 3-4 tầng;
-       Công trình nhà ở làng xóm xây dựng từ lâu đời, đa phần thấp tầng, gắn với không gian cây xanh và vườn liền kề; Nhà ở đô thị chủ yếu là nhà liền kế, tạo thành dãy phố, mật độ xây dựng tương đối cao, chất lượng trung bình khá. Các khu tập thể, phần lớn được xây dựng những năm trước đây, với tầng cao 2-4 tầng, hình thức kiến trúc trung bình. 
- Công trình cơ quan, viện nghiên cứu, trường đào tạo: Chủ yếu là nhà 3-7 tầng, bám dọc tuyến đường Quốc lộ 3 và đường Nguyên Khê, có hình thức kiến trúc tương đối đẹp.
- Công trình công nghiệp, kho tàng: Khu CN vừa và nhỏ huyện Đông Anh đang được đầu tư xây dựng. Các nhà máy xây dựng trước đây chủ yếu là nhà mái tôn 1 tầng.
II.5. Phân tích hiện trạng hệ thống hạ tầng xã hội của các khu vực lân cận và đô thị liên quan đến khu vực nghiên cứu:
Khu vực nghiên cứu nằm phía Bắc trung tâm huyện Đông Anh. Do đó hệ thống trung tâm hành chính, công cộng cấp thành phố và huyện chủ yếu nằm phía Đông Nam khu vực nghiên cứu, với quy mô đủ phục vụ nhu cầu dân cư hiện nay trên địa bàn huyện.
II.6. Hiện trạng các công trình hạ tầng kỹ thuật:
II.6.1. Giao thông:
a)   Đường sắt: gồm 2 tuyến: Hà Nội - Lào Cai và Hà Nội - Thái Nguyên.
b)   Đường bộ
* Quốc lộ 3: là đường cấp 3 đồng bằng với mặt đường rộng 7-8m, nền đường rộng trung bình 12m.
* Các tuyến đường khác:
- Tuyến đường Nguyên Khê - Bắc Hồng - Quang Minh được chia ra làm 2 đoạn: Đoạn có mặt cắt ngang rộng 40m và đoạn có nền đường rộng trung bình khoảng 6m.
- 05 tuyến đường chính trong khu vực có mặt đường nhựa rộng 3,5-5,5m, nền đường rộng trung bình khoảng 6m.
- Ngoài ra còn có các tuyến đường nội bộ trong cụm công nghiệp, cơ quan, cơ sở công nghiệp và quân đội; các tuyến đường liên thôn, đường thôn xóm.
c)   Các chỉ tiêu hiện trạng:
II.6.2. Chuẩn bị kỹ thuật:
* Hiện trạng nền: Địa hình bằng phẳng. Dốc dần từ Bắc xuống Nam, cao độ tự nhiên khoảng từ  10,0m đến 15,0m, trung bình khoảng 11 m. Khu vực đã xây dựng có cốt nền cao hơn khu vực đồng ruộng xung quanh khoảng 0,5-1m.
* Thủy văn: Khu vực nghiên cứu chịu ảnh hướng của chế độ thủy văn sông Hồng, sông Cà Lồ là một chi lưu của sông Cầu. Trong khu còn có đầm Sơn Du để trữ nước tưới; kênh đào Nguyên Khê tiêu nước vào hệ thống sông Ngũ Huyện Khê.
* Hiện trạng tưới nông nghiệp: Được cấp nước tưới từ hệ thống tưới từ hệ thống đầm hồ hiện có thông qua hệ thống kênh mương nội đồng.
* Hiện trạng tiêu: Thoát nước tự chảy trực tiếp ra sông Cà Lồ ở phía Bắc, đầm Sơn Du ở phía Tây và ra kênh đào Nguyên Khê.
II.6.3. Cấp nước:
* Nguồn: Nhà máy nước Đông Anh với công suất 24.000 m3/ng.đêm.
* Hệ thống đường ống cấp nước chính: F150, F200, F300.
* Tuyến ống truyền dẫn: F300; F400 và tuyến cấp nước cho Sóc Sơn.
* Nhận xét: Một phần nhỏ dân cư được cấp nước sạch, phần lớn các khu vực sử dụng nước giếng và trạm xử lý nước cục bộ. Hệ thống cấp nước còn thiếu và yếu.
II.6.4. Cấp điện:
* Nguồn: Cấp điện cho các phụ tải là trạm biến áp 110KV- E1 Đông Anh.
* Tuyến dây trung thế: 35KV đi nổi.
* Mạng điện hạ thế: 0,4KV chủ yếu là mạng 3 pha, 4 dây đi nổi.
II.2.5. Thoát nước bẩn, quản lý chất thải rắn và nghĩa trang
a)   Thoát nước thải
- Hệ thống thoát nước thải chung giữa nước thải và nước mưa.
- Khu vực Thị trấn và khu vực mới xây dựng hầu hết đều có bể tự hoại và thoát ra hệ thống cống chung.  Khu vực làng xóm, nước thải một phần được thu gom làm phân bón, còn lại thoát theo rãnh hoặc các vệt trũng ra ao, mương.
- Tại khu công nghiệp Nguyên Khê, dự kiến xây dựng trạm xử lý nước thải riêng phục vụ khu công nghiệp. 
b)   Vệ sinh môi trường
- Chất thải rắn sinh hoạt, công nghiệp hầu hết được thu gom, phân loại và vận chuyển đến khu sử lý Nam Sơn.
- Nghĩa Trang: DT 3,26ha hiện đang tiếp nhận hung, cát táng cho địa phương. Ngoài ra, còn có nghĩa trang liệt sỹ và các ngôi mộ lẻ.
 
* Ghi chú: Trong khu vực nghiên cứu hiện có tuyến ống dẫn dầu (đi ngầm) do quân đội đang quản lý. Vị trí, hướng tuyến dầu do Tổng kho K190 cung cấp (17/4/2012), được vẽ trực tiếp tại bản đồ nền tỷ lệ 1/5000, nên độ chính xác còn hạn chế; Vị trí, hướng tuyến dầu cụ thể sẽ được xác định trong giai đoạn sau.
 
II.7. Các đồ án quy hoạch, dự án chuẩn bị đầu tư có liên quan:
II.7.1. Đánh giá thực hiện quy hoạch chung:
* Giai đoạn trước thời điểm 26/7/2011 (trước khi QHCHN2030 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt). Trong ranh giới nghiên cứu, phát triển đô thị được thực hiện theo  Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2020 (Quy hoạch 108);  Quy hoạch chi tiết huyện Đông Anh. Sau 10 năm thực hiện, một số quy hoạch chi tiết đã được nghiên cứu và triển khai đầu tư xây dựng. Tuy nhiên, tỷ lệ các dự án được triển khai thực tế chỉ đạt khoảng 5-10%.   
* Giai đoạn từ thời điểm 26/7/2011: Đến nay các quy hoạch chuyên ngành và quy hoạch phân khu đang được nghiên cứu triển khai như: Giao thông; cấp điện; cấp nước; nghĩa trang; chất thải; giáo dục… trong đó quy hoạch cấp điện đã được phê duyệt.
II.7.2. Quy hoạch, dự án có liên quan:
Hiện có 16 đồ án quy hoạch, dự án hoặc các chủ trương đầu tư đã và đang được nghiên cứu triển khai. Bao gồm 05 đồ án quy hoạch chi tiết được duyệt; 01 đồ án quy hoạch chi tiết đang trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch; 10 khu vực đã được cấp có thẩm quyển chấp thuận chủ trương đầu tư.
II.7.3. Đánh giá, phân loại các quy hoạch, dự án có liên quan:
- Các đồ án hoạch chi tiết đã được phê duyệt phù hợp với định hướng quy hoạch chung cơ bản sẽ được cập nhật.
- Các đồ án đã được phê duyệt, chưa phù hợp với định hướng quy hoạch chung, sẽ được điều chỉnh cục bộ.
- Các đồ án mới có chủ trương, đã đang lập nhiệm vụ quy hoạch sẽ nghiên cứu thực hiện tiếp phù hợp theo quy hoạch phân khu.
 
II.8. Đánh giá chung:
II.8.1. Đánh giá quỹ đất xây dựng
Bảng đánh giá khai thác đất đai xây dựng
Khu vực Diện tích
(ha)
Tỷ lệ
(%)
Khu vực đất thuận lợi cho khai thác xây dựng 567,51 53,38
Khu vực đất thuận lợi có mức độ cho khai thác xây dựng 167,17 15,72
Khu vực cấm và hạn chế khai thác xây dựng 36.75 3.46
Khu vực cải tạo, chỉnh trang 291,71 27,44
Tổng cộng 1,063.14 100.00
 
II.8.2. Đánh giá chung hiện trạng hạ tầng kỹ thuật:
Khu vực nghiên cứu lập quy hoạch có cơ sở hạ tầng kỹ thuật chưa đầy đủ, lạc hậu, còn gây ô nhiễm môi trường và chịu ảnh hưởng của phễu bay sân bay Nội Bài và hoạt động của 02 tuyến đường sắt Quốc gia.
II.8.3. Đánh giá tổng hợp:
a)   Thuận lợi :
Có vị trí địa lý, địa hình, cảnh quan môi trường thuận lợi:
- Nằm ở phía Bắc của trung tâm HN kết nối với sân bay quốc tế Nội Bài. Tiếp giáp với khu cây xanh đầm Vân Trì, sông Cà Lồ, có môi trường cảnh quan thuận lợi
- Nằm ở khu vực đầu mối giao thông quan trọng của thủ đô như đường QL3, đường cao tốc cầu Nhật Tân- sân bay Nội Bài, tuyến đường sắt quốc gia, ga Bắc Hồng.
- Địa hình bằng phẳng, qũy đất lớn, thuận lợi để phát triển và mở rộng đô thị. Tiếp giáp một số khu công nghiệp góp phần tạo việc làm và phát triển kinh tế.
b)   Khó khăn :
- Thiếu các liên kết về giao thông với trung tâm Hà Nội,
- Thiếu cơ sở hạ tầng xã hội, thiếu chiến lược phát triển bền vững.
- Chưa khai thác hết nguồn lực đầu tư. Lực lượng lao động hạn chế về chất lượng, chủ yếu là lao động nông nghiệp, công nghiệp trình độ chưa cao
- Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật thiếu thốn.
 - Phải giải quyết đồng bộ các vấn đề kinh tế xã hội, môi trường đối với các khu dân cư hiện hữu.
c)   Cơ hội :
Đầm Vân Trì, sông Cà Lồ tạo điều kiện phát triển hành lang xanh và phát triển đô thị bền vững, sinh thái nối kết về không gian
-  Sân bay, ga đường sắt  và cơ sở công nghiệp ở gần đô thị Đông Anh tạo điều kiện thu hút đầu tư vào công nghiệp và dịch vụ thương mại trung tâm phân phối hàng hóa..
- Là vùng đô thị phát triển mạnh mẽ đối trọng với đô thị lõi trung tâm về phía Bắc. Hiện nay một loạt dự án đầu tư xây dựng hạ tầng đã được UBND Thành phố Hà Nội triển khai như: cầu Nhật Tân, đường cầu Nhật Tân – sân bay Nội Baì sẽ tạo điều kiện để khu vực này phát triển mạnh mẽ.
- Nằm trên trục không gian cảnh quan và trục phát triển kinh tế tài chính thương mại nối kết khu vực sông Hồng, đô thị trung tâm với khu cảng hàng không Nội Bài
d)   Thách thức :
- Vị trí nằm cạnh sông Cà lồ, sông Thiếp, có khả năng bị đe dọa bởi nước lũ.
- Các cụm công nghiệp và đường bộ có thể gây ô nhiễm môi trường.
- Tốc độ đô thị hóa nhanh chóng có thể hủy hoại môi trường tự nhiên, ảnh hưởng đến cuộc sống, việc làm của dân cư nông thôn
 
III. CHỈ TIÊU KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA ĐỒ ÁN.
III.1. Chỉ tiêu sử dụng đất, công trình:
  Đất xây dựng đô thị khoảng: 91,15 m2 đất/người
  Trong đó:    
* Đất dân dụng đô thị: 78,64 m2 đất/người
  Bao gồm:    
- Đất công trình công cộng TP, khu ở: 8,46 m2 đất/người
- Đất trường THPT, dạy nghề 1,05 m2 đất/người
- Đất cây xanh, TDTT TP, khu ở : 21,64 m2 đất/người
- Đất giao thông (đến đường khu vực): 16,81 m2 đất/người
- Đất đơn vị ở: 30,69 m2 đất/người
 
III.2. Chỉ tiêu hạ tầng kỹ thuật:
a)   Giao thông:
+ Mật độ mạng lưới đường cấp khu vực: 6,65 km/km2
+ Chỉ tiêu bãi đỗ xe công cộng 4 % DT đất đơn vị ở
(tương đương 1,23m2/người, chủ yếu phục vụ khách vãng lai, tạm thời, vị trí xác định trên bản vẽ, quy mô của từng bãi đỗ xe xác định giai đoạn sau).
 + Bãi đỗ xe phục vụ cho bản thân công trình: phải tự đảm bảo nhu cầu của từng công trình và tuân thủ tiêu chuẩn, QCXDVN (cụ thể sẽ được xác định giai đoạn sau)
b)   Diện tích hồ điều hòa:                                           
Tổng diện tích hồ điều hòa: 5 % DT đất XD đô thị
Trong đó:    
+ Nằm trong đất CX, TDTT TP, khu ở (37ha): 3,5 % DT đất XD đô thị
+ Phân tán trong cây xanh ĐVO và đầm Sơn Du: >1,5 % DT đất XD đô thị
c)   Cấp nước:
+ Sinh hoạt: 180 l/người/ngày đêm
+ Công trình công cộng thành phố, khu ở, trường đạo tạo, viện nghiên cứu, trường THPT: 40 m3/ha/ ngày đêm
+ Công trình công cộng đơn vị ở, trường mầm non: 15 % nước sinh hoạt
+ Đất khu, cụm công nghiệp tập trung: 40 m3/ha/ ngày đêm
+ Đất cây xanh, TDTT thành phố, khu vực: 30 m3/ha/ ngày đêm
+ Phục vụ cho tưới rửa đường thành phố, khu vực: 5 m3/ha/ ngày đêm
+ Đất công trình đầu mối HTKT 30 m3/ha/ ngày đêm
+ Đất an ninh quốc phòng 30 m3/ha/ ngày đêm
+ Nước dự phòng, rò rỉ 20 % tổng công suất
d)     Cấp điện:
+ Sinh hoạt: 0,8 KW/người
+ Đất công cộng dịch vụ thương mại thành phố: 450 KW/ha
+ Đất cơ quan, viện nghiên cứu, trường đào tạo..: 450 KW/ha
+ Phục vụ cho công cộng, trường học, nhà trẻ, cây xanh,  đường giao thông … trong khu ở, đơn vị ở: 25 % điện sinh hoạt
+ Đất khu, cụm công nghiệp tập trung: 200 KW/ha
+ Đất công trình đầu mối HTKT: 200 KW/ha
+ Đất an ninh quốc phòng: 200 KW/ha
+ Đất cây xanh thành phố: 10 KW/ha
+ Giao thông đối ngoại, đường cấp đô thị và khu vực: 12 KW/ha
e)   Thông tin liên lạc:
- Thuê bao điện thoại cố định:
+ Thuê bao sinh hoạt: 2 người/1thuê bao
+ Thuê bao công cộng thành phố. Cơ quan, viện nghiên cứu, trường đào tạo: 150 thuê bao/ha
+ Thuê bao công trình công cộng, cây xanh, trường học, đường giao thông … trong khu ở, đơn vị ở: 25 % sinh hoạt
+ Thuê bao công nghiệp: 25 thuê bao/ha
+ Thuê bao công trình đầu mối HTKT: 15 thuê bao/C.trình
+ Thuê bao an ninh quốc phòng 25 thuê bao/ha
+ Thuê bao cây xanh thành phố 10 thuê bao /ha
f)      Thoát nước thải:
+ Sinh hoạt: 180 l/người/ngày đêm
+ Công cộng, dịch vụ, thương mại TP, khu vực: 40 m3/ha/ ngày đêm
+ Phục vụ cho công cộng, dịch vụ... đơn vị ở: 10 % nước sinh hoạt
+ Đất khu, cụm công nghiệp tập trung: 40 m3/ha/ ngày đêm
+ Đất công trình đầu mối HTKT 30 m3/ha/ ngày đêm
+ Đất an ninh quốc phòng 30 m3/ha/ ngày đêm
g)     Quản lý chất thải rắn:
+ Tiêu chuẩn thải chất thải rắn sinh hoạt: 1,3 kg/người/ngày
+ Tiêu chuẩn tính toán chất thải rắn công nghiệp: 0,2 tấn/ha/ ngày
+ Hệ số tính đến CTR công cộng và khách vãng lai K = 1,2  
+ Tỷ trọng chất thải rắn sinh hoạt: 0,43 tấn/m3
 
IV. BỐ CỤC QUY HOẠCH KIẾN TRÚC.
IV.1. Tính chất, chức năng và ý tưởng chủ đạo
a)   Tính chất và chức năng phân khu
- Là một phần đô thị trung tâm trong chuỗi các đô thị phía Bắc sông Hồng,
- Là khu vực Đô thị phát triển mới của Thành phố trung tâm kết hợp cải tạo chỉnh trang đồng bộ các cơ sở hạ tầng đô thị.
- Khu làng xóm đô thị hóa, khu đô thị mới, nhà ở phục vụ khu công nghiệp
- Là trung tâm công cộng, thương mại, dịch vụ thành phố và khu vực, logicstic.
- Khu công nghiệp công nghệ cao.
- Đầu mối hạ tầng kỹ thuật, đầu mối giao thông quốc gia và thành phố.
b)    Ý tưởng chủ đạo:
-  Hình thành các trung tâm mới về thương mại, dịch vụ của đô thị. Tạo dựng đô thị cửa ngõ phía Bắc của đô thị trung tâm, gắn với quảng bá những đặc trưng cơ bản của Thủ đô: xanh, văn minh, hiện đại, dịch vụ và công nghiệp công nghệ cao.
- Phát triển các khu đô thị mới đồng bộ hiện đại gắn với cải tạo, chỉnh trang, xây dựng lại các khu ở hiện có, tạo dựng một phân khu đô thị hoàn chỉnh, đáp ứng các nhu cầu hạ tầng xã hội và nhà ở phục vụ khu công nghiệp.
- Tổ chức không gian cảnh quan thấp tầng và trung tầng, đảm bảo chiều cao công trình phù hợp quy định về tĩnh không của sân bay Quốc tế Nội Bài. Hình thành các trục đô thị, trục cảnh quan và các không gian điểm nhấn trọng tâm, đảm bảo sự liên kết hài hòa với không gian xung quanh.
- Xây dựng đầu mối hạ tầng kỹ thuật, giao thông gắn với các trung tâm đô thị, đảm bảo kết nối đồng bộ với hệ thống hạ tầng chung khu vực.
- Hình thành các trung tâm đào tạo chất lượng cao, nhằm đào tạo nghề, phục vụ nhu cầu phát triển đô thị. Giải quyết lao động việc làm phục vụ mục đích chuyển dịch sang mô hình dịch vụ đô thị và  công nghiệp. 
IV.2. Cơ cấu tổ chức không gian:
a)   Khái quát khu vực nghiên cứu cơ cấu:
* Phạm vi nghiên cứu:
+ Phía Bắc là nêm xanh sông Cà Lồ.
+ Phía Nam là đường vành đai 3.
+ Phía Đông là đường sắt Hà Nội Thái Nguyên và nêm xanh.
+ Phía Tây là nêm xanh đầm Vân Trì - sông Cà Lồ.
* Diện tích:                             1063,14ha
* Quy mô dân số: Dự báo dân số phân khu đô thị N5 được cân đối và tính toán phù hợp với tổng thể khu vực phía Bắc sông Hồng
+ Đến năm 2030:                       87.100 người
+ Tối đa đến năm 2050:           116.000người.
b)   Nguyên tắc nghiên cứu cơ cấu quy hoạch:
- Tuân thủ Định hướng Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Quy mô dân số phù hợp phân bố quy mô dân số đã được xác lập chung của chuỗi đô thị Bắc sông Hồng trong QHCHN2030.
- Ranh giới nghiên cứu phù hợp giới hạn phát triển đô thị đã được xác lập chung của khu đô thị Đông Anh trong QHCHN2030.
- Đề xuất cơ cấu quy hoạch phù hợp với việc chuyển đổi từ mô hình quản lý hành chính theo huyện ngoại thành sang mô hình quản lý hành chính theo quận nội thành.
- Xác định các chỉ tiêu sử dụng đất trên cơ sở quy mô dân số tối đa, tuân thủ với Quy chuẩn Xây dựng Việt Nam và QHCHN2030.
- Tuân thủ các điều kiện khống chế về hành lang bảo vệ các công trình kỹ thuật, an ninh quốc phòng, di tích danh thắng theo quy định...
- Bổ sung, cập nhật rà soát các dự án, đồ án liên quan, đề xuất phừ hợp định hướng QHCHN2030.
- Mạng giao thông được xác định từ cấp đường thành phố, liên khu vực, khu vực, phân khu vực tới cấp đường nhánh (với mạng lưới đường 200-300m).
- Cơ cấu quy hoạch được bố trí theo cấp từ khu thành phố, khu ở, đơn vị ở.
- Cân đối quỹ đất, đảm bảo nhu cầu cho phát triển đô thị. Trong đó, chú trọng giải quyết các nhu cầu phát triển hạ tầng xã hội của địa phương. Hạn chế di dân giải phóng mặt bằng, phù hợp với định hướng chung.           
- Tuân thủ các yêu cầu khống chế trong khu vực của QHCHN2030 về các khung không gian các khu chức năng, trung tâm, khu ở.
- Khai thác hiệu quả không gian, kiến trúc cảnh quan:
Khai thác môi trường tự nhiên: Sông Cà lồ, đầm Vân Trì và hệ thống mương, hồ ao.
Tổ chức một số dịch vụ công cộng cấp khu vực và đô thị dọc quốc lộ 3: trung tâm thương mại, hành chính. Tổ chức trung tâm công cộng đô thị hiện đại giáp phía Tây trục cầu Nhật Tân- Nội Bài.
 Tổ chức trung tâm văn hóa, thể thao du lịch, trung tâm y tế gắn kết với các khu công viên cây xanh. Khai thác không gian cảnh quan vành đai xanh đầm Vân Trì, sông Cà lồ.
Tổ chức khu công nghiệp sạch chất lượng cao trên cơ sở quy hoạch chi tiết trước đây.
Tổ chức mô hình khu ở sinh thái hiện đại gắn kết với cây xanh mặt nước. Tạo lập không gian đô thị mới hiện đại Bắc sông Hồng
+ Kết nối hạ tầng kỹ thuật:
Kết nối giao thông (trục không gian), hệ thống cấp nước, thoát nước, cấp điện, thoát nước thải đồng bộ chung khu vực
+ Tổ chức không gian:
Phân bố khu vực nghiên cứu thành các khu vực trên cơ sở ranh giới nghiên cứu với các không gian cảnh quan tự nhiên hoặc các tuyến đường giao thông chính đô thị. Hình thành trung tâm cấp đô thị, khu vực và các khu ở hoặc đơn vị ở độc lập.
Tại các khu ở hình thành các đơn vị ở, với hạt nhân khu ở là khu công viên, vườn hoa cây xanh, trung tâm thương mại dịch vụ và trường trung học phổ thông.
Các đơn vị ở tổ chức các nhóm ở, với hạt nhân đơn vị ở là khu cây xanh, vườn hoa, công cồng đơn vị ở và cụm trường tiểu học, trung học cơ sở.
Theo đó hình thành hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật: trạm cấp điện, cấp nước, xử lý nước thải, bến bãi đỗ xe.
Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật được tính toán xác định nhu cầu diện tích các loại đất từng cấp phục vụ theo quy mô dân số, tổ chức phân bố đảm bảo quy mô, tính chất sử dụng và bán kính phục vụ theo từng cấp: đô thị, khu ở, đơn vị ở.
Đảm bảo cân đối các chỉ tiêu đất đai trong phạm vi nghiên cứu quy hoạch phân khu cũng như các nhu cầu về công cộng cấp khu ở, trường trung học phổ thông đối với một phần dân số trong khu vực hành lang xanh lân cận (GN).
IV.2.3. Đánh giá lựa chọn phương án:
Phân khu đô thị được nghiên cứu 02 phương án cơ cấu quy hoạch, trong đó phân tích các ưu nhược điểm cụ thể về cấu trúc đô thị, phân bố chức năng sử dụng đất… của từng phương án. Phương án chọn đã được Hội đồng Thẩm định Thành phố, UBND Thành phố Hà Nội chấp thuận và tiếp tục được cụ thể hóa rong quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất.
IV.3. Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất:
IV.3.1. Quy hoạch sử dụng đất:
a)   Quy hoạch sử dụng đất:
- Phân khu đô thị được chia thành các khu, với các ô quy hoạch (được giới hạn bởi các tuyến đường chính khu vực trở lên, trong đó có 09 đơn vị ở và 02 nhóm ở độc lập) và đường giao thông để kiểm soát phát triển. Các chỉ tiêu tính toán quy hoạch kiến trúc cũng được xác định đến các ô quy hoạch
- Trong ô quy hoạch gồm các lô đất chức năng đô thị; Vị trí và ranh giới các lô đất trên bản vẽ được xác định sơ bộ làm cơ sở nghiên cứu quy hoạch chi tiết. Ranh giới, quy mô và các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc của các lô đất xây dựng sẽ được xác định cụ thể ở bước sau khi lập quy hoạch tỷ lệ lớn hơn (trên cơ sở quỹ đất cụ thể tại khu vực), đảm bảo tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam và các chỉ tiêu cơ bản đối với ô quy hoạch đã được xác định tại đồ án Quy hoạch phân khu này.
- Chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất của từng ô quy hoạch được xác lập tại bản vẽ là các chỉ tiêu của đơn vị ở nhằm kiểm soát phát triển chung. Trong quá trình triển khai lập quy hoạch hoặc dự án ở giai đoạn sau, có thể được xem xét điều chỉnh , áp dụng các tiêu chuẩn của nước ngoài và phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép theo quy định.
- Đối với các đồ án quy hoạch, dự án đầu tư được cấp thẩm quyền phê duyệt và đã hoặc đang triển khai đầu tư xây dựng, thì tiếp tục triển khai thực hiện theo các nội dung đã được phê duyệt.
- Đối với các đồ án quy hoạch, dự án đầu tư đã được cấp thẩm quyền phê duyệt mà chưa thực hiện đầu tư xây dựng hoặc đang triển khai các thủ tục lập dự án đầu tư, cần được kiểm tra, rà soát, đối chiếu với quy họach phân khu này được phê duyệt; trường hợp có sự thay về về chức năng sử dụng đất và các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc thì cần báo cáo cấp thẩm quyền xem xét quyết định. Các nội dung đề xuất điều chỉnh quy hoạch hoặc dự án đầu tư (nếu có) phải đảm bảo nguyên tắc phù hợp với các chỉ tiêu khung của ô quy hoạch đã được xác định tại đồ án quy hoạch phân khu này được duyệt; tuân thủ quy định tại Quy chuẩn xây dựng Việt Nam và các tiêu chuẩn thiết kế liên quan.
- Đối với đất nhóm nhà ở xây dựng mới được nghiên cứu xây dựng đồng bộ hiện đại đảm bảo các yêu cầu về kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật theo hướng chất lượng cao; tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, kết nối hài hòa với khu vực ở hiện có, ưu tiên, chọn lọc khai thác các hình thức kiến trúc truyền thống, gìn giữ giá trị văn hóa đặc trưng. Nhà ở được phát triển theo hướng đa dạng với nhiều loại hình nhà ở (chung cư, liền kế, biệt thự, nhà vườn…) phù hợp với đặc trưng phát triển đô thị tại từng khu vực. Đối với phần đất ở xây dựng mới, trong quá trình triển khai giai đoạn sau cần nghiên cứu, ưu tiên bố trí quỹ đất để giải quyết nhà ở cho địa phương và thành phố theo thứ tự ưu tiên sau: quỹ đất tái định cư, giãn dân, di dân giải phóng mặt bằng trong  khu vực và đô thị; nhà ở xã hội; nhà ở thương mại. Các khu vực giáp ranh với đất làng xóm hiện có, ưu tiên bố trí các công trình hạ tầng xã hội; hạ tầng kỹ thuật (trường mầm non, vườn hoa, sân chơi, bãi đỗ xe, điểm tập kết rác…) và các dự án phục vụ phát triển kinh tế xã hội tại địa phương, làm không gian chuyển tiếp giữa khu dân cư mới và cũ, đảm bảo phát triển hài hòa, bền vững của khu vực nông thôn trong quá trình đô thị hóa.
- Đối với khu vực nằm trong ranh giới đang nghiên cứu lập Quy hoạch chi tiết xây dựng hai bên tuyến đường Nhật Tân - Nội Bài, tỷ lệ 1/500 (đã được UBND Thành phố phê duyệt Nhiệm vụ tại Quyết định số 4355/QĐ-UBND ngày 16/9/2011): Vị trí, quy mô, chức năng và các chỉ tiêu sử dụng đất xác lập trong quy hoạch phân khu chỉ có tính chất định hướng và làm cơ sở cho việc triển khai nghiên cứu đồ án Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 (trong quá trình nghiên cứu quy hoạch ở tỷ lệ 1/500 có thể xem xét, điều chỉnh nhằm đảm bảo mục tiêu chung của tuyến đường. Các nội dung điều chỉnh, thay đổi trên tuyến đường  được đề xuất ở tỷ lệ 1/500 sẽ là bước cụ thể hóa đồ án qui hoạch phân khu, không phải làm thủ tục điều chỉnh). Vị trí, quy mô, chức năng và các chỉ tiêu sử dụng đất cụ thể sẽ được xác định theo Quy hoạch chi tiết xây dựng hai bên tuyến đường Nhật Tân - Nội Bài, tỷ lệ 1/500 được duyệt.
- Đối với tuyến ống dẫn dầu đi ngầm hiện có do quân đội đang quản lý, đề xuất thực hiện trên nguyên tắc sau:
+ Theo sơ đồ tuyến ống dẫn dầu đi qua phạm vi nghiên cứu do Tổng khu K190 cung cấp (17/4/2011), được xác định trực tiếp tại bản đồ nền tỷ lệ 1/5000 nên độ chính xác còn hạn chế; Vị trí, hướng tuyến dầu hiện có sẽ được xác định cụ thể trong bước lập quy hoạch ở tỷ lệ 1/2000 hoặc 1/500.
+ Trong giai đoạn trước mắt khi triển khai các dự án đầu tư xây dựng tại các khu vực có liên quan tới tuyến dầu hiện có, chủ đầu tư cần liên hệ với cơ quan chuyên ngành của Bộ Quốc phòng để được khảo sát, lập hồ sơ  xác định vị trí cụ thể tuyến dầu; đồng thời phải có phương án thiết kế, biện pháp thi công công trình (có liên quan đến tuyến dầu) để đảm bảo khoảng cách an toàn, an ninh quốc phòng theo quy định, được cơ quan quản lý tuyến dầu chấp thuận. Trước khi tiến hành thi công xây dựng trong khu vực liên quan đến tuyến dầu, phải xây dựng phương án phòng cháy, chữa cháy được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
+ Về lâu dài, trên cơ sở định hướng tại đồ án Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, đề xuất di chuyển và quy hoạch lại tuyến dầu, đồng thời cần áp dụng tối đa các giải pháp kỹ thuật tăng cường để đáp ứng yêu cầu quốc phòng và đảm bảo khoảng cách an toàn đối với tuyến dầu và tiết kiệm đất.
- Đối với đất công nghiệp kho tàng hiện có không phù hợp với quy hoạch phân khu này, từng bước di dời đến khu vực tập trung theo chủ trương di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm ra khỏi khu vực đô thị . Quỹ đất sau khi di dời được thực hiện theo các chức năng quy hoạch  được duyệt.
- Đối với đất an ninh quốc phòng sẽ được thực hiện theo dự án riêng do cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Đối với đất công trình di tích, tôn giáo, danh lam thắng cảnh đã hoặc chưa được xếp hạng, quy mô diện tích và hành lang bảo vệ sẽ được xác định chính xác ở tỉ lệ 1/500 trên cơ sở quyết định hoặc ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước liên quan. Việc lập dự án, cải tạo, xây dựng phải tuân thủ theo luật định và được cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với các nghĩa trang, nghĩa địa và mộ hiện có không phù hợp quy hoạch, được di dời quy tập mộ đến khu vực nghĩa trang tập chung của thành phố:
+ Trong giai đoạn trước mắt, khi Thành phố chưa có quỹ đất để quy tập mộ. Các ngôi mộ hiện có được tập kết tạm vào nghĩa trang tập trung hiện có (mà vị trí các nghĩa trang này trong quy hoạch được xác định là đất cây xanh TDTT). Các nghĩa trang tập kết tạm này phải được tổ chức lại thành khu khang trang, sạch sẽ, tiết kiệm đất và phải có hành lang cây xanh cách ly, hệ thống xử lý kỹ thuật đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường (tuyệt đối không được hung táng mới).
+ Về lâu dài, khi Thành phố có quĩ đất dành cho các khu nghĩa trang tập trung của Thành phố, khu vực tập kết tạm các ngôi mộ trong các lô đất nêu trên sẽ di chuyển phù hợp với quy hoạch nghĩa trang của thành phố và phần đất này được sử dụng làm đất cây xanh, thể dục thể thao theo quy hoạch.
- Đối với các tuyến đường quy hoạch (từ đường khu vực trở xuống) đi qua khu dân cư hiện có hiện có, sẽ được xác định cụ thể ở giai đoạn quy hoạch ở tỷ lệ lớn hơn, phù hợp với điều kiện hiện trạng.
- Trong ranh giới nghiên cứu hiện có các tuyến cống, mương phục vụ tưới tiêu thoát nước phục vụ chung cho khu vực Bắc sông Hồng... khi lập dự án đầu tư xây dựng cần đảm bảo hoạt động bình thường của hệ thống tưới tiêu thoát này.
- Hành lang bảo vệ hoặc cách ly các công trình di tích, giao thông, hạ tầng kỹ thuật, đê điều được xác định cụ thể tại quy hoạch ở tỷ lệ lớn hơn, tuân thủ tiêu chuẩn quy chuẩn xây dựng Việt Nam. 
- Các số liệu, hồ sơ về: hiện trạng quy mô dân số; quy mô diện tích và chức năng sử dụng đất; vị trí hướng tuyến ống dẫn dầu; các đồ án quy hoạch, dự án đầu tư, quy hoạch mặt bằng... được thu thập năm 2011 bổ sung năm 2012 (do chính quyền địa phương, Sở QHKT TP Hà Nội và các cơ quan đơn vị có liên cung cấp), và bổ sung vào bản vẽ này bằng biện pháp đo vẽ thủ công nên độ chính xác có hạn chế, cụ thể sẽ được xác định trong quá trình lập quy hoạch ở tỷ lệ lớn hơn.
 
TỔNG HỢP CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ KỸ THUẬT CƠ BẢN
TT Hạng mục Diện tích Chỉ tiêu Tỷ lệ
ha m2/người %
  TỔNG DIỆN TÍCH 1063,14 91,65 100,00
1 ĐẤT DÂN DỤNG 912,27 78,64 85,81
1,1 ĐẤT CÔNG CỘNG THÀNH PHỐ 75,93 6,55 7,14
1,2 ĐẤT CÂY XANH, TDTT THÀNH PHỐ* 228,24 19,68 21,47
1,3 GIAO THÔNG THÀNH PHỐ (Đường, quảng trường, nhà ga, bến, bãi đỗ xe) 115,96 10,00 10,91
1,4 ĐẤT KHU Ở 492,14 42,43 46,29
1.4.1 ĐẤT CÔNG CỘNG KHU Ở 22,22 1,92 2,09
1.4.2 ĐẤT TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 12,15 1,05 1,14
1.4.3 ĐẤT CÂY XANH, TDTT KHU Ở* 22,77 1,96 2,14
1.4.4 GIAO THÔNG KHU Ở (Đường phố, điểm đỗ - dừng xe và bãi đỗ xe khu ở) 79,00 6,81 7,43
1.4.5 ĐẤT ĐƠN VỊ Ở 356,00 30,69 33,49
2 CÁC LOẠI ĐẤT KHÁC TRONG PHẠM VI KHU DÂN DỤNG 33,00   3,10
2,1 ĐẤT HỖN HỢP 0,00   0,00
2.1 ĐẤT CƠ QUAN, VIỆN NGHIÊN CỨU, TRƯỜNG ĐÀO TẠO… 30,76   2,89
2.2 ĐẤT DI TÍCH, TÔN GIÁO - TÍN NGƯỠNG 2,24   0,21
3 ĐẤT XÂY DỰNG NGOÀI PHẠM VI KHU DÂN DỤNG 117,87   11,09
3.1 ĐẤT CÔNG NGHIỆP, KHO TÀNG 80,57   7,58
3.2 ĐẤT AN NINH, QUỐC PHÒNG 5,37   0,51
3.3 ĐẤT ĐẦU MỐI HẠ TẦNG KỸ THUẬT 11,59   1,09
3.4 ĐẤT GIAO THÔNG ĐỐI NGOẠI 20,34   1,91
3.4.1 Đường sắt quốc gia 20,34   1,91
Chú thích:  (*) Bao gồm cả hồ điều hòa
TỔNG HỢP CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ KỸ THUẬT ĐẤT ĐƠN VỊ Ở
TT Hạng mục Diện tích Chỉ tiêu Tỷ lệ
    ha m2/người %
1.4.5 ĐẤT ĐƠN VỊ Ở 356,00 30,69 33,49
1.4.5.1 ĐẤT CÔNG CỘNG ĐƠN VỊ Ở (Phục vụ thường xuyên: Thương nghiệp, văn hóa, y tế, hành chính cấp ĐVO) 11,58 1,00 1,09
1.4.5.2 ĐẤT CÂY XANH (sân chơi - vườn dạo, sân luyện tập) 23,20 2,00 2,18
1.4.5.3 ĐẤT TRƯỜNG TIỂU HỌC, TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ 21,60 1,86 2,03
1.4.5.4 ĐẤT TRƯỜNG MẦM NON 10,60 0,91 1,00
1.4.5.5 ĐẤT NHÓM NHÀ Ở 245,02 21,12 23,05
1.4.5.5.1 Đất nhóm nhà ở xây dựng mới 86,47 7,45 8,13
1.4.5.5.2 Đất nhóm nhà ở hiện có (cải tạo chỉnh trang) 158,55 13,67 14,91
1.4.5.6 ĐẤT GIAO THÔNG ĐƠN VỊ Ở 44,00 3,79 4,14
1.4.5.6.1     Đất đường đơn vị ở 29,76 2,57 2,80
1.4.5.6.2     Đất bãi đỗ xe 14,24 1,23 1,34
 
b)   Dân số:
     + Dự báo đến năm 2030:                                                                 87.100 người
     + Tối đa đến năm 2050:                                                                  116.000người.
IV.3.2. Quy hoạch hệ thống hạ tầng xã hội và đô thị:
IV.3.2.1. Quy hoạch đất dân dụng:
a)   Đất công trình công cộng cấp thành phố, khu ở:
- Đất công trình công cộng cấp thành phố chủ yếu nằm về phía Tây khu vực nghiên cứu, kề cận tuyến đường Nhật Tân - Nội Bài và đầm Sơn Du. Tại đây hình thành trung tâm thương mại dịch vụ cửa ngõ đô thị và các công trình phục vụ các hoạt động văn hóa, văn nghệ, du lịch... Ngoài ra, phía Nam ranh giới  nghiên cứu khu vực giao cắt Quốc lộ 3 với đường vành đai 3 hình thành tổ hợp công trình công cộng, thương mại dịch vụ.
- Đất công cộng khu ở bao gồm các trung tâm thương mại, văn hóa, công trình hỗn hợp (thương mại, văn phòng và nhà ở…) phục vụ cho người dân trong khu ở và khu vực lân cận. Đối với đất công trình mang tính chất hỗn hợp có nhà ở thuộc đất công cộng khu ở, thì quy mô nhà ở không quá 50% diện tích sàn của công trình. 
* Công trình y tế:
Trong đất công cộng thành phố, khu ở bố trí quỹ đất để xây dựng các công trình y tế nhằm phục vụ dân cư trong khu vực, bao gồm: Bệnh viện, phòng khám đa khoa, trung tâm y tế, nhà hộ sinh, trạm vệ sinh phòng dịch, nhà thuốc….
* Công trình văn hóa:
Trong đất công cộng thành phố, khu ở bố trí quỹ đất để xây dựng các công trình văn hóa phục vụ dân cư đô thị và khu vực, bao gồm: nhà văn hóa, nhà hát, nhà hòa, rạp xiếc, rạp chiếu phim, triển lãm, thư viện, câu lạc bộ…
* Công trình thương mại, dịch vụ:
Trong đất công cộng thành phố, khu ở bố trí quỹ đất để xây dựng các công trình thương mại, dịch vụ phục vụ dân cư đô thị và khu vực, bao gồm các công trình liên quan đến hoạt động thương mại, dịch vụ như: trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng, chợ, nhà hàng, khách sạn, nhà nghỉ,tài chính, ngân hàng …
* Công trình công cộng khác:
Trong đất công cộng thành phố, khu ở bố trí quỹ đất để xây dựng các công trình công cộng khác, bao gồm các công trình trụ sở hành chính phục vụ quản lý đô thị, văn phòng hoạt động kinh tế, xã hội, công cộng hỗn hợp …
b)   Đất cây xanh, TDTT thành phố, khu ở:
- Đất cây xanh, TDTT bao gồm: công viên; vườn hoa, cây xanh, mặt nước; quảng trường, đường dạo; khu vui chơi giải trí; công trình, sân bãi tập luyện TDTT; công trình thương mại, dịch vụ (quy mô nhỏ)…
- Đất cây xanh, TDTT cấp thành phố nằm phía Đông tuyến đường Nhật Tân Nội Bài và phía Nam khu vực nghiên cứu. bao gồm công viên khoa học công nghệ, là công viên trung tâm đô thị; Khu công viên phía Nam tổ chức các công trình sân bãi thể dục thể thao, khu vui chơi giải trí và hệ thống cây xanh, vườn hoa gắn với không gian mặt nước, hồ điều hòa.
- Đất cây xanh, TDTT khu ở được phân bố thành 3 khu, được bố trí tại hạt nhân khu ở. Đất cây xanh, TDTT khu ở chủ yếu là cây xanh, vườn hoa, đường dạo và bố trí các hoạt động vui chơi giải trí cho các lứa tuổi.
c)   Đất giao thông thành phố và khu ở:
- Đất giao thông thành phố và khu ở bao gồm: Đường trục chính đô thị, đường chính đô thị, đường liên khu vực; Đường chính khu vực, đường khu vực; quảng trường; đường sắt đô thị và ga đường sắt đô thị; bến - bãi đỗ xe, Các trung tâm vận tải đa phương tiện, điểm trung chuyển xe buýt…. Trong đó tuyến đường sắt đô thị và ga đường sắt đô thị nằm trong thành phần tuyến đường Nhật Tân - Nội Bài.
- Hệ thống quảng trường được tổ chức tại các điểm giao cắt của các tuyến giao thông, trước các không gian công viên cây xanh và công trình công cộng.
- Trong khu vực xác lập bãi đỗ xe công cộng tập trung tại các đầu mối giao thông nhằm giải quyết nhu trung chuyển hành khách trên các phương tiện xe buýt, taxi…
d)   Đất trường trung học phổ thông:
- Đất trường trung học phổ thông bao gồm: trường trung học phổ thông, trường dạy nghề, hướng nghiệp, bố trí tại hạt nhân của khu ở với quy mô được xác lập là đảm bảo đủ phục vụ cho học sinh trong khu ở và khu vực lân cận.
e) Đất đơn vị ở
Các đơn vị ở với quy mô dân số từ 8000-12000 và một số nhóm nhà ở độc lập. Hạt nhân đơn vị ở là vườn hoa, cây xanh, công trình công cộng đơn vị ở và trường học.
Cụ thể các thành phần đất đơn vị ở trong phân khu đô thị như sau:
- Đất công cộng đơn vị ở là đất xây dựng các công trình thương mại, dịch vụ, y tế, văn hóa, quản lý hành chính phục vụ nhu cầu thường xuyên cho dân cư trong đơn vị ở, bao gồm: Chợ, siêu thị, cửa hàng; trạm y tế; nhà văn hóa, phòng truyền thống, thư viện, bưu điện; trụ sở quản lý hành chính đơn vị ở (tương đương cấp phường)...
- Đất cây xanh đơn vị ở nhằm giải quyết các nhu cầu vui chơi, nghỉ dưỡng và thể dục thể thao cho người dân trong đơn vị ở, bao gồm: Các vườn hoa, sân bãi TDTT (như: sân thể thao cơ bản, bể bơi (nếu có), nhà tập đơn giản…) và các khu vui chơi giải trí phục vụ các lứa tuổi...
- Trường tiểu học, trung học cơ sở được bố trí tại trung tâm đơn vị ở đảm bảo quy mô và bán kính phục vụ trong đơn vị ở. Xây dựng mới kết hợp cải tạo chinh trang nâng cấp các trường tiểu học, trung học cơ sở hiện có.
- Trường mầm non bố trí tại trung tâm nhóm nhà ở đảm bảo quy mô và bán kính phục vụ trong nhóm nhà ở và được bố trí trong đất nhóm nhà ở..
- Đất nhóm nhà ở bao gồm đất ở, cây xanh, dịch vụ công cộng nhóm nhà ở, trường mầm non, vườn hoa, đư­ờng nội bộ, sân chơi luyện tập TDTT, bãi đỗ xe… Trong đất ở bao gồm nhà ở chung cư, liền kế, biệt thự, nhà vườn và được phân loại như sau:
+ Đất nhóm nhà ở xây dựng mới được nghiên cứu xây dựng đồng bộ hiện đại về: hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hình thức kiến trúc, chất lượng sống cao mang đẳng cấp quốc tế và có tính đại diện, tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, kết nối hài hòa với khu vực ở hiện có, khai thác các hình thức kiến trúc truyền thống, gìn giữ giá trị văn hóa đặc trưng. Nhà ở được phát triển đa dạng với các loại hình nhà ở chung cư, liền kế, biệt thự, nhà vườn…đảm bảo hài hòa với không gian kiến trúc cảnh quan xung quanh. Đối với phần đất ở xây dựng mới, trong quá trình triển khai giai đoạn sau cần nghiên cứu dành đủ quỹ đất để giải quyết nhà ở phục vụ nhu cầu theo thứ tự ưu tiên sau: quỹ đất di dân giải phóng mặt bằng trong  khu vực và đô thị; giãn dân trong khu vực (nếu có); nhà ở xã hội; nhà ở thương mại. 
+ Đất nhóm nhà ở hiện có được cải tạo chỉnh trang hoặc xây dựng lại: bổ sung đủ hệ thống giao thông và hạ tầng kỹ thuật, kiểm soát không gian kiến trúc cảnh quan theo hướng mật độ xây dựng thấp, thấp tầng, đi đôi với bảo tồn, khai thác các kiến trúc truyền thống, gìn giữ giá trị văn hóa đặc trưng (hạn chế san lấp ao hồ). Nhà ở được phát triển đa dạng với các loại hình nhà ở chung cư, liền kế, biệt thự, nhà vườn…đảm bảo hài hòa với không gian kiến trúc cảnh quan xung quanh. Đối với các khu vực nhà ở hiện có nằm kề cận các tuyến đường giao thông từ đường phân khu vực trở lên hoặc các trục không gian kiến trúc cảnh quan chủ đạo của phân khu đô thị, cần được kiểm soát xây dựng đồng bộ hiện đại về tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan hài hòa với khu vực ở hiện có.
- Đất giao thông đơn vị ở bao gồm đường giao thông từ đường chính khu vực trở xuống và bãi đỗ xe. Đối với mạng đường từ đường phân khu vực trở xuống mà đi qua các khu ở hiện có, có thể  được nghiên cứu điều chỉnh để phù hợp với thực tế và phải đam bảo kết nối giao thông và HTKT chung khu vực. Bãi đỗ xe trong đơn vị ở nằm trong thành phần các chức năng đất đơn vị ở, vị trí và quy mô sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn sau.
IV.3.2.2. Quy hoạch  đất khác trong phạm vi khu dân dụng:
a)   Đất cơ quan, viện nghiên cứu, trường đào tạo: chủ yếu được xác định trên cơ sở cơ quan, trường đào tạo hiện có. Nhu cầu xác lập đất cơ quan, trường đào tạo sẽ được xác định trên cơ sở quỹ đất công cộng thành phố, khu ở và được cụ thể hóa ở giai đọan sau được cấp thẩm quyền phê duyệt.
b)   Đất công trình di tích, tôn giáo – tín ngưỡng: được bảo tồn tôn tạo và đảm bảo các hành lang bảo vệ theo luật định.
IV.3.2.3. Quy hoạch đất ngoài phạm vi khu dân dụng:
a)   Đất công nghiệp, kho tàng:
- Di dời các nhà mãy xí nghiệp nhỏ lẻ, xen kẹt trong khu dân cư đến khu vực công nghiệp tập trung của thành phố. Chuyển đổi quỹ đất này thành đất dân dụng, ưu tiên phát triển hạ tầng xã hội phục vụ chung khu vực.
- Xây dựng hoàn chỉnh Khu công nghiệp vừa và nhỏ Đông Anh theo dự án và chuyển dịch theo hướng công nghiệp công nghệ cao.
b)   Đất an ninh, quốc phòng: được bố trí như hiện trạng với quy mô là quỹ đất còn lại sau khi mở đường theo quy hoạch.
c)    Đất công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật: bao gồm đất xây dựng trạm bơm, trạm sử lý nước thải, trạm điện, trạm trung chuyển trung tâm tiếp vận, bến bãi đỗ xe đầu mối và đất hành lang cách ly tuyến dầu, tuyến điện, đường sắt, mương và hành lang bảo vệ.
IV.4. Tổ chức không gian quy hoạch kiến trúc cảnh quan.
IV.4.1. Bố cục không gian kiến trúc toàn phân khu:
Phát triển đô thị dựa vào cảnh quan thiên nhiên hiện có, bao gồm hệ thống mặt nước, sông đầm hồ hiện có, tạo sự kết nối không gian xanh giữa khu vực hành lang xanh sông Cà Lồ, vành đai – nêm xanh đầm Vân Trì.
Không gian đô thị được xác lập chủ yếu là công trình thấp tầng và trung tầng mật độ thấp.
Cấu trúc không gian đô thị được tổ chức theo các tuyến trục lõi trung tâm, đường ngang vuông góc với các tuyến giao thông chính đô thị.
Tổ chức các không gian lớn thấp tầng dọc hai bên tuyến đường Nhật Tân – Nội Bài gắn với không gian cây xanh công viên khoa học công nghệ.
Các công trình cao tầng, trung tầng dọc Quốc lộ 3 và trục trung tâm Nguyên Khê đến đường Nhật Tân – Nội Bài.
Không gian trong các khu ở, đơn vị ở được tổ chức theo cấu trúc trục lõi trung tâm tạo được sự hài hòa giữa các công trình thương mại cao tầng, chung cư cao tầng với khu nhà ở sinh thái thấp tầng, làng xóm cũ và các công trình hạ tầng xã hội khác.
Đối với các công trình làng xóm cũ cải tạo theo hướng tăng cường hệ thống hạ tầng kỹ thuật, giao thông, cây xanh hạ tầng xã hội, giữ được cấu trúc làng xóm cũ: mật độ xây dựng thấp, nhiều sân vườn, hình thức công trình kiến trúc truyền thống
 IV.4.2. Khu vực trọng tâm, các tuyến, điểm nhấn và điểm nhìn quan trọng
a)   Khu vực trọng tâm: là các công trình dọc tuyến đường Nhật Tân – Nội Bài với các công trình công cộng cấp đô thị và khu vực gắn với công viên cây xanh; Quốc lộ 3 và trục trung tâm Nguyên Khê nối với tuyến đường Nhật Tân – Nội Bài; Khu vực công nghiệp công nghệ cao Nguyên Khê.
b)   Các tuyến quan trọng: là tuyến đường Nhật Tân – Nội Bài; Quốc lộ 3 và trục trung tâm Nguyên Khê nối với tuyến đường Nhật Tân – Nội Bài.
c)   Các điểm nhấn: dọc tuyến đường Nhật Tân – Nội Bài; trên Quốc lộ 3; điểm giao cắt Quốc Lộ 3 với đường vành đai 3 và các điểm giao cắt Quốc lộ 3 với trục trung tâm Nguyên Khê nối với tuyến đường Nhật Tân – Nội Bài, Trung tâm khu công nghiệp công nghệ cao Nguyên Khê.
d)   Điểm nhìn quan trọng:
Các điểm nhìn quan trọng là các hướng:
- Trên tuyến đường Nhật Tân – Nội Bài, hướng từ sân bay Quốc tế Nội Bài về trung tâm thành phố và ngược lại;
- Trên Quốc lộ 3, hướng từ Thái Nguyên về trung tâm thành phố và ngược lại;
- Trên tuyến trục trung tâm Nguyên Khê nối với tuyến đường Nhật Tân – Nội Bài.
- Đầm Vân Trì và đầm Sơn Du.
V. THIẾT KẾ ĐÔ THỊ
V.1. Đánh giá đặc trưng về môi trường và cảnh quan kiến trúc:
Khu vực nghiên cứu nằm kề cận với sông Cà Lồ và đầm Vân Trì là không gian cảnh quan thiên nhiên có giá trị.
V.2. Các nguyên tắc, yêu cầu chung thiết kế đô thị:
V.2.1. Các nguyên tắc chung thiết kế đô thị:
- Tuân thủ định hướng phát triển không gian QHCHN2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1259/QĐ-TTg ngày 26/7/2011.
- Đảm bảo tính thống nhất từ không gian tổng thể đô thị đến không gian cụ thể thuộc đô thị; phải có tính kế thừa kiến trúc, cảnh quan đô thị và phù hợp với điều kiện, đặc điểm tự nhiên, đồng thời tôn trọng tập quán, văn hoá địa phương; phát huy các giá trị truyền thống để gìn giữ bản sắc của từng vùng, miền trong kiến trúc, cảnh quan đô thị.
- Khai thác hợp lý cảnh quan thiên nhiên nhằm tạo ra giá trị thẩm mỹ, gắn với tiện nghi, nâng cao hiệu quả sử dụng không gian và bảo vệ môi trường đô thị.
- Tuân thủ quy định khống chế chiều cao tĩnh không sân bay quốc tế Nội Bài.
- Tuân thủ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất, các chỉ tiêu khống chế đã được xác lập trong quy hoạch phân khu.
- Tuân thủ các yêu cầu, quy định theo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
- Tuân thủ quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố. 
V.2.2. Yêu cầu chung về tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan:
- Bố cục quy hoạch công trình cần được nghiên cứu trên cơ sở phân tích về các điều kiện vi khí hậu của khu đất thiết kế, phải lựa chọn được giải pháp tối ưu về bố cục công trình để hạn chế tác động xấu của hướng nắng, hướng gió đối với điều kiện vi khí hậu trong công trình, hạn chế tối đa nhu cầu sử dụng năng lượng cho mục đích hạ nhiệt hoặc sưởi ấm trong công trình.
- Quy mô đất công trình tuân thủ quy định về quy mô đã được xác lập trong quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất. Vị trí và quy mô cụ thể các chức năng sẽ được nghiên cứu trong giai đoạn sau, tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
- Mật độ xây dựng công trình tối đa, tối thiểu phải đáp ứng theo theo quy định về đã được xác lập trong quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất. Tùy từng chức năng sử dụng và vị trí cụ thể mật độ xây dựng công trình tối đa, tối thiểu phải tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
- Tầng cao công trình tối đa, tối thiểu phải đáp ứng theo theo quy định về đã được xác lập trong quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất. Tùy từng chức năng sử dụng và vị trí cụ thể, tâng cao công trình tối đa, tối thiểu phải tuân thủ tiêu chuẩn, QCXDVN.
- Chiều cao công trình phải đảm bảo hài hòa, đảm bảo tính thống nhất và mối tương quan về chiều cao các công trình lân cận cho từng khu chức năng và cho toàn khu vực;
- Chiều cao các tầng nhà, mái đón, mái hè phố, bậc thềm, ban công và các chi tiết kiến trúc (gờ, chỉ, phào…), phải đảm bảo hài hòa, đảm bảo tính thống nhất và mối tương quan về chiều cao với các công trình lân cận cho từng khu chức năng và cho toàn khu vực; khuyến khích xây dựng công trình có chiều cao các tầng nhà, mái đón, mái hè phố, bậc thềm, ban công và các chi tiết kiến trúc (gờ, chỉ, phào…) bằng nhau. 
- Khoảng lùi của công trình trên các đường phố chính và các ngã phố chính tuân thủ khoảng lùi tối thiểu đã được quy định theo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam, đảm bảo tính thống nhất trên các tuyến phố; khuyến khích nghiên cứu khoảng lùi lớn hơn nhằm tạo không gian quảng trường đối với các ngã phố chính.
- Hình khối, màu sắc, ánh sáng, hình thức kiến trúc chủ đạo của các công trình kiến trúc, hệ thống cây xanh, mặt nước, quảng trường phải phù hợp với không gian chung và tính chất sử dụng của công trình.
- Tỷ lệ đất trồng cây xanh trong các lô đất không thấp hơn các quy định đã được xác lập trong tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam, khuyến khích tạo lập hệ thống cây xanh lớn hơn theo quy định và nghiên cứu xây dựng công trình theo hướng đô thị xanh.
- Độ vươn ra của các chi tiết kiến trúc như mái đón, mái hè phố, bậc thềm, ban công và các chi tiết kiến trúc (gờ, chỉ, phào…) phải đảm bảo hài hòa, đảm bảo tính thống nhất và mối tương quan về độ vươn ra với các công trình lân cận cho từng khu chức năng và cho toàn khu vực; khuyến khích nghiên cứu xây dựng độ vươn ra của các chi tiết kiến trúc công trình bằng nhau. 
- Cổng ra vào, biển hiệu quản cáo phải đảm bảo hài hòa, đảm bảo tính thống nhất và mối tương quan về kích thước (chiều cao, chiều rộng), hình thức kiến trúc với các công trình lân cận cho từng khu chức năng và cho toàn khu vực; khuyến khích nghiên cứu xây dựng đảm bảo tính thống nhất bằng nhau.
V.3. Giải pháp thiết kế đô thị phân khu:
V.3.1. Cấu trúc không gian đô thị phân khu:
Phát triển theo tuyến giao thông, cảnh quan và các khu vực, hình thành trung tâm cấp đô thị, khu vực và các khu ở hoặc đơn vị ở độc lập.
Phát triển các khu đô thị mới đồng bộ hiện đại gắn với cải tạo, chỉnh trang, xây dựng lại các khu ở hiện có, tạo dựng một phân khu đô thị hoàn chỉnh, đáp ứng các nhu cầu hạ tầng xã hội và nhà ở phục vụ khu công nghiệp.
Tổ chức không gian cảnh quan thấp tầng và trung tầng, đảm bảo chiều cao công trình phù hợp quy định về tĩnh không của sân bay Quốc tế Nội Bài. Hình thành các trục đô thị, trục cảnh quan và các không gian điểm nhấn trọng tâm, đảm bảo sự liên kết hài hòa với không gian xung quanh.
Tại các khu ở hình thành các đơn vị ở, với hạt nhân khu ở là khu công viên, vườn hoa cây xanh, trung tâm thương mại dịch vụ và trường trung học phổ thông.
Các đơn vị ở tổ chức các nhóm ở, với hạt nhân đơn vị ở là khu cây xanh, vườn hoa, công cồng đơn vị ở và cụm trường tiểu học, trung học cơ sở.
Theo đó hình thành hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật: trạm cấp điện, cấp nước, xử lý nước thải, bến bãi đỗ xe.
V.3.2. Phân vùng thiết kế đô thị:
- Các khu chức năng đô thị, gồm: công trình công cộng thành phố, khu ở, đơn vị ở; công viên, cây xanh mặt nước; công trình thể dục thể thao; đường giao thông và các tiện ích đô thị; các nhóm nhà.
- Các ô quy hoạch đã xác lập trong phân khu đô thị  
- Các trục tuyến chính, quan trọng là tuyến đường Nhật Tân – Nội Bài; Quốc lộ 3 và trục trung tâm Nguyên Khê nối với tuyến đường Nhật Tân – Nội Bài.
- Các điểm nhấn quan trọng dọc tuyến đường Nhật Tân – Nội Bài; trên Quốc lộ 3; điểm giao cắt Quốc Lộ 3 với đường vành đai 3 và các điểm giao cắt Quốc lộ 3 với trục trung tâm Nguyên Khê nối với tuyến đường Nhật Tân – Nội Bài, Trung tâm khu công nghiệp công nghệ cao Nguyên Khê.
- Các không gian mở: kết nối với Đầm Vân Trì, đầm Sơn Du và sông Cà Lồ.
V.3.3. Thiết kế đô thị đối với khu chức năng
a)   Công trình công cộng cấp thành phố, khu ở, đơn vị ở:
* Nguyên tắc tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan:
- Được thực hiện như các nguyên tắc chung về tổ chức không gian, kiến trúc cảnh
- Tuân thủ quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố đối với các công trình hành chính quản lý đô thị và hỗn hợp khác (quy định về tiêu chuẩn định mức sử dụng trụ sở làm việc tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp…).
* Yêu cầu tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan:
 - Được thực hiện như yêu cầu chung về tổ chức không gian, kiến trúc cảnh
b)   Công trình giáo dục, dạy nghề:
* Nguyên tắc tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan:
- Được thực hiện như các nguyên tắc chung về tổ chức không gian, kiến trúc cảnh
* Yêu cầu tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan:
- Được thực hiện như yêu cầu chung về tổ chức không gian, kiến trúc cảnh
- Đảm bảo giao thông đường phố tại khu vực cổng ra vào công trình được an toàn và thông suốt, không bị tắc nghẽn: có diện tích tập kết người và xe trước cổng (còn gọi là vịnh đậu xe); cổng và phần hàng rào giáp hai bên cổng lùi sâu khỏi ranh giới lô đất, tạo thành chỗ tập kết có chiều sâu tối thiểu 4m, chiều ngang tối thiểu bằng 4 lần chiều rộng của cổng.
c)   Đất cây xanh:
* Nguyên tắc tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan:
- Được thực hiện như các nguyên tắc chung về tổ chức không gian, kiến trúc cảnh
- Khai thác hợp lý không gian mặt nước nhằm tạo ra giá trị thẩm mỹ, gắn với tiện nghi, nâng cao hiệu quả sử dụng không gian và bảo vệ môi trường đô thị.
* Yêu cầu tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan:
- Được thực hiện như yêu cầu chung về tổ chức không gian, kiến trúc cảnh
- Cây xanh trong phân khu đô thị phải được gắn kết chung với hệ thống các loại cây xanh thành một hệ thống hoàn chỉnh, liên tục.
- Bố cục cây xanh công viên, vườn hoa, cây xanh đường phố cần được nghiên cứu đảm bảo điều kiện vi khí hậu trong công trình, kết hợp hài hoà với mặt nước, với môi trường xung quanh, tổ chức thành hệ thống với nhiều dạng phong phú : tuyến, điểm, diện; Sử  dụng các quy luật trong nghệ thuật phối kết (cây với cây, cây với mặt nước…), tạo nên sự hài hoà, lại vừa có tính tương phản vừa có tính tương tự, đảm bảo tính hệ thống tự nhiên. Các loại cây trồng phải đảm bảo tuân thủ các quy định của cây trồng trong cây xanh đô thị
- Vị trí, quy mô và các chỉ tiêu các công trình xây dựng trong đất cây xanh tuân thủ quy định đã được xác lập trong quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất. Vị trí và quy mô cụ thể các chức năng sẽ được nghiên cứu trong giai đoạn sau, tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
d)   Đât nhóm nhà ở:
* Nguyên tắc tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan:
- Được thực hiện như các nguyên tắc chung về tổ chức không gian, kiến trúc cảnh
. * Yêu cầu tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan:
- Được thực hiện như yêu cầu chung về tổ chức không gian, kiến trúc cảnh
e)   Đât di tích, tôn giáo tín ngưỡng:
* Nguyên tắc tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan:
- Được thực hiện như các nguyên tắc chung về tổ chức không gian, kiến trúc cảnh
- Tuân thủ quy định Luật di sản
* Yêu cầu tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan:
- Được thực hiện như yêu cầu chung về tổ chức không gian, kiến trúc cảnh
- Đảm bảo khu vực bảo vệ I, II của di tích theo Luật định;
- Việc thiết kế cải tạo xây dựng lại công trình di tích không làm thay đổi yếu tố gốc cấu thành di tích; Không làm thay đổi môi trường cảnh quan của di tích và các hành vi khác gây ảnh hưởng xấu đến di tích.
- Việc thiết kế cải tạo xây dựng lại công trình di tích được thực hiện theo Luật định và phải có ý kiến thẩm định bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Hình khối, màu sắc, ánh sáng, hình thức kiến trúc chủ đạo của các công trình kiến trúc, hệ thống cây xanh, mặt nước phải phù hợp với không gian chung của di tích.
f)    Đât cơ quan, viện nghiên cứu, trường đào tạo:
* Nguyên tắc tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan:
- Được thực hiện như các nguyên tắc chung về tổ chức không gian, kiến trúc cảnh
. * Yêu cầu tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan:
- Được thực hiện như yêu cầu chung về tổ chức không gian, kiến trúc cảnh
g)   Đât công nghiệp kho tàng:
 * Nguyên tắc tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan:
- Được thực hiện như các nguyên tắc chung về tổ chức không gian, kiến trúc cảnh
- Tuân thủ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất, các chỉ tiêu khống chế đã được xác lập trong quy hoạch và dự án đầu tư đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.
. * Yêu cầu tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan:
- Được thực hiện như yêu cầu chung về tổ chức không gian, kiến trúc cảnh
- Tuân thủ các quy định về thiết kế đô thị được xác lập trong quy hoạch và dự án đầu tư đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Khuyến khích thiết kế xây dựng công trình theo hướng công viên công nghệ cao, công nghiệp sạch, không gây ô nhiễm môi trường.
h)   Đât giao thông:
* Nguyên tắc tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan:
- Được thực hiện như các nguyên tắc chung về tổ chức không gian, kiến trúc cảnh
. * Yêu cầu tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan:
- Tuân thủ quy hoạch giao thông và quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất đã được xác lập trong phân khu đô thị.
- Công trình xây dựng, cây xanh không được làm hạn chế tầm nhìn và che khuất các biển báo hiệu, tín hiệu điều khiển giao thông.
- Khoảng cách đi bộ từ nơi ở, nơi làm việc đến bến xe công cộng trung bình khoảng 500m. Hè đi bộ, đường đi bộ, cầu vượt, hầm chui cần đảm bảo cho bộ hành và người khiếm khuyết đi lại thuận lợi, thoát nước tốt.
- Quảng trường: gồm quảng trường chính, quảng trường trước các công trình công cộng, quảng trường giao thông và quảng trường trước cầu… Tổ chức giao thông khu vực quảng trường phải đảm bảo an toàn, thuận tiện và tuân thủ quy định hiện hành.
- Phải đảm bảo chiều cao tĩnh không về giới hạn khoảng cách an toàn đường bộ đối với phần không gian bên trên, theo đúng quy định hiện hành.
V.3.4. Thiết kế đô thị đối với ô quy hoạch:
* Chức năng:
Chức năng trong các ô quy hoạch được xác lập trên bản vẽ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất; Tùy từng ô quy hoạch các chức năng được xác lập bao gồm đất dân dụng, dân dụng khác và ngoài dân dụng, trong đó gồm có: đất công cộng thành phố, khu ở, đơn vị ở ; giáo dục, dạy nghề ; cây xanh thành phố, khu ở, đơn vị ở ; di tích ; cơ quan viện nghiên cứu ; công nghiệp kho tàng, hạ tầng kỹ thuật và giao thông các cấp. 
 * Nguyên tắc tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan
- Được thực hiện như các nguyên tắc chung về tổ chức không gian, kiến trúc cảnh
* Yêu cầu tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan:
- Được thực hiện như yêu cầu chung về tổ chức không gian, kiến trúc cảnh
V.3.5. Thiết kế đô thị đối với các trục tuyến chính, quan trọng:
* Chức năng:
- Các trục tuyến chính, quan trọng là tuyến đường Nhật Tân – Nội Bài; Quốc lộ 3 và trục trung tâm Nguyên Khê nối với tuyến đường Nhật Tân – Nội Bài.
- Chức năng trên các trục tuyến chính, quan trọng được xác lập trên bản vẽ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất; Tùy từng trục, tuyến chính, các chức năng được xác lập bao gồm  đất công cộng thành phố, khu ở, đơn vị ở ; giáo dục, dạy nghề ; cây xanh thành phố, khu ở, đơn vị ở ; di tích ; cơ quan viện nghiên cứu ; công nghiệp kho tàng, hạ tầng kỹ thuật và giao thông các cấp. 
  * Nguyên tắc tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan
- Được thực hiện như các nguyên tắc chung về tổ chức không gian, kiến trúc cảnh
* Yêu cầu tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan:
- Được thực hiện như yêu cầu chung về tổ chức không gian, kiến trúc cảnh
V.3.6. Thiết kế đô thị đối với các điểm nhấn trọng tâm:
* Chức năng:
- Các điểm nhấn quan trọng là các khu vực nằm dọc tuyến đường Nhật Tân – Nội Bài; trên Quốc lộ 3; điểm giao cắt Quốc Lộ 3 với đường vành đai 3 và các điểm giao cắt Quốc lộ 3 với trục trung tâm Nguyên Khê nối với tuyến đường Nhật Tân – Nội Bài, Trung tâm khu công nghiệp công nghệ cao Nguyên Khê.
- Chức năng khu vực trọng tâm chủ yếu là công trình công cộng thành phố, khu ở và công viên cây xanh. 
* Nguyên tắc tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan
- Được thực hiện như các nguyên tắc chung về tổ chức không gian, kiến trúc cảnh
* Yêu cầu tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan:
- Được thực hiện như yêu cầu chung về tổ chức không gian, kiến trúc cảnh
V.3.7. Thiết kế đô thị đối với các không gian mở:
* Chức năng:
- Các không gian mở kết nối với Đầm Vân Trì, đầm Sơn Du và sông Cà Lồ.
* Nguyên tắc tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan
- Được thực hiện như các nguyên tắc chung về tổ chức không gian, kiến trúc cảnh
* Yêu cầu tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan:
- Được thực hiện như yêu cầu chung về tổ chức không gian, kiến trúc cảnh.
 
VI. QUY HOẠCH HỆ THỐNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT
VI.1. Quy hoạch giao thông
VI.1.2. Nguyên tắc và giải pháp thiết kế
- Tuân thủ QHCHN2030; và nghiên cứu, khớp nối, cập nhật các quy hoạch chi tiết đã được UBND thành phố phê duyệt; Khớp nối thống nhất các dự án;
- Hệ thống giao thông phải đảm bảo khả năng liên hệ nhanh chóng và an toàn giữa các khu chức năng trong khu quy hoạch với nhau và với các tuyến đường đã xác định trong quy hoạch chung;
- Hệ thống các công trình phục vụ giao thông trong khu vực phải đáp ứng nhu cầu phát triển, đảm bảo thuận tiện cho các đối tượng tham gia giao thông;
- Mạng lưới đường được thiết kế theo tầng bậc và được xác lập đến các tuyến đường cấp khu vực và một số tuyến đường cấp phân khu vực;
- Mật độ mạng lưới đường (tính đến cấp đường khu vực) tại khu vực xây dựng mới phải đạt từ 6,5km/km2 trở lên.
VI.1.3. Nội dung thiết kế.
VI.1.3.1. Giao thông đối ngoại
a)    Đường sắt quốc gia:
* Về tuyến:
Tuyến đường sắt Quốc gia Hà Nội - Lào Cai, Hà Nội - Thái Nguyên được cải tạo nâng cấp thành tuyến đường sắt đôi khổ 1435mm, đảm bảo hành lang an toàn đường sắt theo quy định.
* Nhà ga:
- Ga Bắc Hồng được cải tạo mở rộng thành ga lập tàu hàng, đồng thời cũng là cơ sở hậu cần (đề pô, xưởng sửa chữa đầu máy, toa xe, kho hàng ...). Quỹ đất dành cho ga khoảng 122,8ha, chiều dài ga khoảng 4270m, chiều rộng ga khoảng 270m.
- Ga Đông Anh: là ga trung gian nối ray, sẽ được cải tạo mở rộng với diện tích khoảng 11,5ha, chiều dài ga khoảng 1000m, chiều rộng khoảng 70-125m.
b)   Trung tâm tiếp vận:
Kề cận phía Tây khu vực nghiên cứu là Trung tâm tiếp vận kết nối ga đường sắt quốc gia và hệ thống đường bộ đô thị tại ga Bắc Hồng.
VI.1.3.2. Giao thông đô thị:
a)   Đường sắt đô thị:
Dọc theo tuyến đường cầu Nhật Tân - sân bay Nội Bài  là tuyến đường sắt đô thị số 2, nối trung tâm thành phố với sân bay Nội Bài và đô thị vệ tinh Sóc Sơn; Đoạn qua phân khu quy hoạch có chiều dài khoảng 2,27km, bố trí 2 nhà ga.
b)   Các tuyến đường cấp đô thị:
* Đường trục chính đô thị:
- Đường Vành đai 3 Bắc sông Hồng, với chiều dài khoảng 2,84km, mặt cắt ngang rộng 68m gồm 10-12 làn xe với 6-8 làn xe cao tốc ở giữa và đường gom hai bên.
- Tuyến đường cầu Nhật Tân - sân bay Nội Bài, với chiều dài qua khoảng 2,42km, mặt cắt ngang điển hình rộng 100m, bao gồm 6 làn xe chạy thẳng ở giữa, đường gom hai bên và hành lang danh cho tuyến đường sắt đô thị số 2.
* Đường chính đô thị:
Quốc lộ 3 đi qua với chiều dài khoảng 3,05km sẽ được cải tạo mở rộng thành đường chính đô thị với mặt cắt ngang điển hình rộng 50m với 8 làn xe.
* Các tuyến đường liên khu vực
- Tuyến số 1 phía Bắc khu vực lập quy hoạch, có chiều dài khoảng 3,91km, mặt cắt ngang điển hình rộng 40-50m với hai dải xe chạy rộng 11,25mx2, dải phân cách trung tâm rộng 3-11,5m, hè hai bên rộng (7,25-8m)x2.
Các tuyến còn lại gồm 5 tuyến có mặt cắt ngang điển hình rộng 40m với hai dải xe chạy rộng 11,25mx2, dải phân cách trung tâm rộng 3m, hè hai bên rộng 7,25mx2.
Tổng chiều dài các tuyến đường liên khu vực khoảng 25,18km, diện tích chiếm đất khoảng 106,28ha (bao gồm cả nút giao khác cốt).
c)   Các tuyến đường cấp khu vực:
* Các tuyến đường chính khu vực: là đường 4 làn xe chiều rộng mặt cắt ngang từ 30 - 25m. Tổng chiều dài các tuyến đường chính khu vực trong phạm vi lập quy hoạch khoảng 11,14km, diện tích chiếm đất khoảng 28,90ha.
* Các tuyến đường khu vực: Gồm các tuyến đường rộng 17 – 21,25m, 2 đến 3 làn xe. Tổng chiều dài các tuyến đường khu vực trong phạm vi lập quy hoạch khoảng 28,10km, diện tích chiếm đất khoảng 53,87ha.
d)   Các tuyến đường cấp nội bộ:
     Tại các khu vực xây dựng mới, các tuyến đường phân khu vực có mặt cắt ngang điển hình rộng 13 – 17,5m,  với lòng đường rộng 7-7,5m, hè hai bên rộng 3-5m. Khi đi qua khu vực dân cư làng xóm hiện có tùy từng khu vực được thủ nhỏ mặt cắt song phải đảm bảo số làn đường theo quy định.
e)   Các tuyến đường trong cụm công nghiệp Nguyên Khê: Được thực hiện theo dự án riêng.
f)    Các nút giao thông:
- Các nút giao thông giữa đường vành đai 3 (đường cao tốc đô thị) với đường cầu Nhật Tân – sân bay Nội Bài (đường trục chính đô thị), quốc lộ 3 (đường chính đô thị) là các nút giao khác cốt bán liên thông hoặc liên thông.
- Các nút giao giữa đường bộ và tuyến đường sắt Cầu Thăng Long – Bắc Hồng đều là các nút giao khác độ cao dạng cầu vượt đường bộ hoặc chui qua cầu cạn đường sắt.
- Các nút giao giữa các tuyến đường cấp khu vực với các tuyến đường chính, trục chính đô thị, đường cao tốc là các nút giao khác cốt trực thông, hoặc chỉ cho phép giao nhập vào dải đường gom.
- Các nút giao còn lại là các nút giao bằng
g)   Trạm xe buýt: Các trạm xe buýt được bố trí trên các tuyến đường liên khu vực và chính khu vực, khoảng cách các trạm khoảng 300-500m và không quá 800m.
h)   Giao thông tĩnh:
* Chỉ tiêu và nguyên tắc bố trí bãi đỗ xe:
- Các chức năng sử dụng đất phải tự đảm bảo nhu cầu đỗ xe của bản thân công trình theo đúng quy định (các chỗ đỗ xe này chưa tính vào chỉ tiêu đất giao thông).
- Các bãi đỗ xe công cộng: Chủ yếu phục vụ khách vãng lai, thời gian không quá 6h. Trong đó:
+ Bãi đỗ xe công cộng trong các khu ở: Chủ yếu phục vụ khách vãng lai và khu vực làng xóm hiện có, với chỉ tiêu khoảng 1m2/người, nằm trong thành phần đất đơn vị ở, bán kính phục vụ khoảng 400-500m và được cụ thể hóa ở giai đoạn sau. Khuyến khích xây dựng bãi đỗ xe nhiều tầng để tiết kiệm đất đai.
+ Bãi đỗ xe công cộng nằm trong thành phần đất công cộng và cây xanh thành phố quy mô, hình thức các bãi đỗ xe sẽ được xác định cụ thể trong các quy hoạch chi tiết, trên cơ sở nhu cầu thực tế. Các bãi đỗ xe xen kẽ trong đất cây xanh không vượt quá 20% tổng diện tích khu đất. Tùy từng vị trí các bãi đỗ xe này được xây dựng ngầm, trên đó sử dụng các chức năng trong đất cây xanh
+ Bãi đỗ xe taxi và công cộng khác: bãi đỗ xe tập trung diện tích khoảng 1,04ha, ngoài ra còn bố trí các bãi đỗ xe và được xác định ở giai đoạn sau trên cơ sở tận dụng quỹ đất trong các nút giao khác cốt, gầm cầu cạn đường bộ...và phải đảm bảo an toàn giao thông đường bộ.
- Các trung tâm vận tải đa phương tiện, điểm trung chuyển xe buýt:
+ 01 Trung tâm vận tải đa phương tiện, quy mô khoảng 5,88ha.
+ 02 Điểm trung chuyển xe buýt, quy mô khoảng 3,43 ha.
+ 01 Điểm trung chuyển kết hợp điểm đầu cuối xe buýt,  quy mô khoảng 2,6 ha.
VI.1.3.3. Các chỉ tiêu đạt được :
* Đối với khu quy hoạch:     
   - Tổng diện tích khu vực quy hoạch                                 : 1063,14 ha(100%)
   - Dân số dự kiến đến 2050                                                  : 116.000 người
   - Diện tích đất giao thông cấp khu vực trở lên                : 194,96ha (18,34%)
   Trong đó :
   + Diện tích tính đến đường cấp đô thị                              : 115,96 ha (10,91%)
   + Diện tích tính đến đường cấp khu vực                          : 194,96 ha (18,34%)
   + Mật độ mạng lưới đường khu vực                                  : 6,65km/km2.
* Đối với đất đơn vị ở:
   - Tổng diện tích đất đơn vị ở                                              : 356,00ha(100%)   
     - Diện tích bãi đỗ xe tập trung                                           : 14,24ha (4%)
VI.2. Quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật
VI.2.1. Quy hoạch thoát nước mưa
a)   Nguyên tắc thiết kế:
- Hệ thống thoát nước mưa hỗn hợp, chủ yếu là thoát nước riêng tự chảy với  chu kỳ tính toán là 2 - 5năm.
- Phù hợp với tình hình hiện trạng khu vực, thuận lợi cho phân kỳ xây dựng.
- Các tuyến cống thoát nước mưa ngoài việc đảm bảo thoát nước mặt cho khu vực  lập quy hoạch còn đảm bảo tiêu thoát nước cho các khu vực lân cận.
b)    Hướng thoát nước:
- Lưu vực phía Tây quốc lộ 3 chủ yếu thoát nước về sông Cà Lồ thông qua trục tiêu thoát nước là đầm Sơn Du, phần nhỏ còn lại thông qua kênh đào Nguyên Khê dọc theo phía Tây quốc lộ 3.
- Lưu vực phía Đông quốc lộ 3 thoát nước tự chảy thông qua tuyến cống chính xây dựng dọc theo tuyến đường gom phía Tây tuyến đường sắt Hà Nội – Thái Nguyên và mương tiêu Xuân Nộn.
c)   Tính toán hệ thống thoát nước mưa
* Phương pháp tính toán:
Sử dụng phương pháp cường độ giới hạn.
* Các hồ điều hòa thoát nước:
- Hồ điều hòa thoát nước được bố trí trong đất cây xanh thành phố, khu ở đơn vị ở, trên nguyên tắc tận dụng tối đa hệ thống mặt nước và khu đất trũng hiện có. Tổng diện tích mặt nước các hồ điều hòa chính trong phân khu đô thị N5 khoảng 37ha, chiếm khoảng 3,5% diện tích đất xây dựng đô thị, phần diện tích hồ điều hòa còn thiếu so với  chỉ tiêu 5% diện tích đất xây dựng đô thị là 1,5% (khoảng 15,85ha) sẽ được bù đắp bởi hệ thống mặt nước của đầm Sơn Du giáp phía Tây khu quy hoạch. 
* Các lưu vực và các tuyến cống thoát nước:
Phân khu đô thị được chia thành 5 lưu vực thoát nước chính như sau:
- Lưu vực 5A: Nằm ở phía Bắc phân khu đô thị, hướng thoát nước chính của lưu vực này là tuyến mặt nước nối thông với sông Cà Lồ ở phía Bắc. Sử dụng các tuyến cống tròn có kích thước D800mm – D2000mm.
- Lưu vực 5B: Nằm ở phía Tây phân khu đô thị, Các tuyến cống chính là các tuyến cống tròn (D1500mm – D2000mm). Các tuyến cống nhánh (D800mm – D1250mm) thu gom nước mưa từ các tiểu lưu vực về các tuyến cống chính đổ ra đầm Sơn Du mở rộng.
- Lưu vực 5C: Nằm dọc theo phía Tây quốc lộ 3. Các tuyến chính là cống tròn (D1500mm – D2250mm). Các tuyến cống nhánh (D1000mm – D1250mm) thu gom nước mưa từ các tiểu lưu vực về các tuyến cống chính , hướng thoát nước chính về tuyến kênh đào Nguyên Khê.
- Lưu vực 5D: Nằm kẹp giữa quốc lộ 3 và tuyến đường sắt Hà Nội – Thái Nguyên. Các tuyến cống chính là cống tròn (D1500mm – D1750mm). Các tuyến cống nhánh (D1000mm – D1250mm) thu gom nước mưa từ các tiểu lưu vực về các tuyến cống chính đổ về trục tiêu nước là cống hộp (B x H = 1,5m – 3,0m x 1,0m – 2,5m).
- Lưu vực 5E: Nằm ở phía Đông tuyến đường sắt Hà Nội - Thái Nguyên. Các tuyến cống chính là cống hộp (B x H = 2,0m – 5,0m x 1,5m – 2,5m). Các tuyến cống nhánh thu gom nước mưa từ các tiểu lưu vực là cống hộp (B x H = 1,0m x 0,8m – 1,0m) về các tuyến cống chính và thoát về tuyến kênh tiêu Xuân Nộn.
Đối với các khu vực làng xóm cũ xây dựng các tuyến rãnh nắp đan, bố trí dọc theo các tuyến đường thôn, xóm... thu gom nước mưa sau đó thoát ra các tuyến cống chính trong khu vực. Các tuyến rãnh này cụ thể sẽ được xác định trong giai đoạn lập quy hoạch chi tiết sau này.
VI.2.2.Quy hoạch san nền
a) Cao độ nền:
Được căn cứ vào cao độ mực nước tính toán của sông Cà Lồ với Hmax ứng với P=10% là 8,99m và tính toán thủy lực hệ thống cống thoát nước. Theo đó, phân khu đô thị N5 có cao độ nền trung bình khoảng 11,5m, cơ bản bám sát cao độ tự nhiên
- Cao độ tim đường tại các ngả giao nhau được xác định trên cơ sở các cao độ đã khống chế, quy hoạch mạng lưới cống thoát nước mưa, đảm bảo độ sâu chôn cống.
- Cao độ nền các ô đất được thiết kế đảm bảo thoát nước tự chảy, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và phân lưu thoát nước các ô đất.
- Đối với các khu vực đã xây dựng, khu vực làng xóm cũ sẽ được san gạt cục bộ phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và phân lưu thoát nước.
- Đối với các khu vực công viên cây xanh, hồ điều hòa sẽ được thực hiện theo dự án riêng.
b) Tính toán khối lượng san nền:
Khối lượng đắp nền phạm vi xây dựng mới được tính toán theo công thức sau:
Wô = (Htktb - Htntb) x Fô (m3), trong đó:
+ Wô - khối lượng san nền của các ô đất quy hoạch
+ Htktb - Cao độ nền thiết kế trung bình của ô đất (m)
+ Htntb - Cao độ tự nhiên trung bình của ô đất (m)
+ Fô - Diện tích ô đất (m2)
c)   Tổng hợp khối lượng và khái toán giá thành
* Khối lượng xây dựng hệ thống thoát nước mưa
- Tổng chiều dài cống BTCT khoảng:                                    35.030m
Trong đó
+ Tổng chiều dài cống hộp BTCT khoảng:                           10.885m
+ Tổng chiều dài cống tròn BTCT khoảng:                           24,145m.
- Tổng kinh phí dự kiến khoảng:                                            102,43 tỷ đồng
* Khối lượng san nền
- Trong khu vực nghiên cứu được chia thành 5 khu vực được xác định bởi các lưu vực có ký hiệu: 5A; 5B; 5C; 5D; 5E.
- Tổng diện tích đắp khoảng:                                                  270ha
- Tồng khối lượng san nền khoảng:                                        2219 nghìn m3
VI.3. Quy hoạch cấp nước
a)   Các tiêu chuẩn và chỉ tiêu áp dụng:
+ Sinh hoạt: 180 l/người/ngày đêm
+ Công trình công cộng thành phố, khu ở, trường đạo tạo, viện nghiên cứu, trường THPT: 40 m3/ha/ ngày đêm
+ Công trình công cộng đơn vị ở, trường mầm non: 15 % nước sinh hoạt
+ Đất khu, cụm công nghiệp tập trung: 40 m3/ha/ ngày đêm
+ Đất cây xanh, TDTT thành phố, khu vực: 30 m3/ha/ ngày đêm
+ Phục vụ cho tưới rửa đường thành phố, khu vực: 5 m3/ha/ ngày đêm
+ Đất công trình đầu mối HTKT 30 m3/ha/ ngày đêm
+ Đất an ninh quốc phòng 30 m3/ha/ ngày đêm
+ Nước dự phòng, rò rỉ 25 % tổng công suất
- Tiêu chuẩn về hệ số không điều hòa:
+ Hệ số không điều hòa ngày:   = 1,2 ¸ 1,4      Þ lấy  = 1,3
+ Hệ số không điều hòa giờ :  =       Þ lấy  1,3 * 1,1 » 1,45
b)   Dự báo nhu cầu dùng nước:
Nhu cầu dùng nước ngày max Qmax = Q* +QRR = 67.000 m3/ng.đ
Nhu cầu dùng nước giờ max là: Qhmax = (Q*Kng­*Kgiờ  + QRR)/86,4 = 955 l/s
c)   Nguồn nước:
- Nguồn chính: Nhà máy nước mặt sông Đuống với công suất đến năm 2020 là: 300.000 m3/ngày đêm; công suất đến năm 2030 là: 600.000 m3/ngày đêm.
- Nguồn bổ sung: Nhà máy nước Đông Anh với công suất đến năm 2020 là 24.000m3/ngày đêm và nhà máy nước Nguyên Khê hiện có và nhà máy nước mặt Sông Hồng. Trước mắt, phân khu N5 có thể được cấp nước từ nhà máy nước Nguyên Khê và Đông Anh.
d)   Mạng lưới cấp nước:
- Tuyến ống truyền dẫn: Æ1000mm.  - Æ300mm Thông số cụ thể của các tuyến ống truyền dẫn sẽ được xác định theo quy hoạch chuyên ngành được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Các đường ống phân phối (Æ150mm đến Æ200mm) được bố trí dọc theo các tuyến đường quy hoạch và được tính toán thủy lực theo giờ dùng nước lớn nhất kể cả trường hợp có cháy.
e)   Cấp nước chữa cháy:
- Lấy từ các tuyến ống cấp nước đường kính từ F100 trở lên và hồ nước.
- Đối với các công trình cao tầng, cần có hệ thống chữa cháy riêng.
f)    Khối lượng và kinh phí xây dựng:
- Khối lượng XD đường ống cấp nước truyền dẫn F300 ¸ F1200:           19.505 m
- Khối lượng XD đường ống phân phối F150 ¸ F200:                               32.440 m
- Kinh phí xây dựng khoảng:                                                                           83,0 tỷ đồng
VI.4. Quy hoạch cấp điện và thông tin liên lạc
VI.4.1. Quy hoạch cấp điện
a)   Nguồn cấp:
- Trạm 110/22KV Nguyên Khê công suất 2x63MVA (trong phạm vi lập quy hoạch).
- Trạm 110/22KV Khu CN Đông Anh 2 công suất 2x63MVA (phía Đông khu QH).
b)   Tiêu chuẩn thiết kế:
- Điện sinh hoạt 0,8 KW/người
- Đất công cộng thành phố. Cơ quan, viện nghiên cứu, trường đào tạo 450 KW/ha
- Công trình công cộng, cây xanh, trường học, đường giao thông … trong khu ở, đơn vị ở 25 % điện sinh hoạt
- Đất công nghiệp 200 KW/ha
- Đất công trình đầu mối HTKT 200 KW/ha
- Đất an ninh quốc phòng 200 KW/ha
- Đất cây xanh thành phố 10 KW/ha
- Đất giao thông đối ngoại, đường cấp đô thị, khu vực 12 KW/ha
c)   Dự báo nhu cầu sử dụng điện: 
Tổng phụ tải: 186,1MW
Công suất kể tới hệ số công suất phụ tải cực đại (K1=0,6): 111,7MW.
Công suất kể tới hệ số đồng thời (K2=0,7): 78,2MW.
Công suất trạm (cosj=0,85, điều kiện bình thường trạm mang tải 75% công suất): 122,6MVA.
d)   Nội dung và giải pháp thiết kế:
* Phân vùng phụ tải:
TT Tên trạm biến áp 110/22KV Khu đất phục vụ Công suất
Ptt (MW)
1 Trạm Nguyên Khê V1.1; V1.2; V2.1; V2.2; V2.3; V2.4; V2.5; V2.6; V2.7; V2.8; 131,9
2 Trạm khu CN Đông Anh 2 V3.1; V3.2; V3.3 và V3.4 54,2
  Tổng   186,1
* Mạng lưới điện cao thế: Xây dựng tuyến cáp ngầm 110KV dọc theo tuyến đường cầu Nhật Tân - sân bay Nội Bài cấp điện cho trạm 110/22KV Nguyên Khê.
* Mạng trung thế:
- Các tuyến cáp trục và nhánh 22KV đi ngầm theo các tuyến đường quy hoạch từ cấp khu vực trở lên.
- Kết cấu lưới mạng: Các tuyến cáp trục 22KV được thiết kế theo mạng vòng vận hành hở và được tính toán với công suất mang cực đại cho phép. Dây cáp 22KV dùng dây cáp ngầm đảm bảo tiêu chuẩn quy phạm và bố trí đi trong hào cáp hoặc tuy nen kỹ thuật, chiều dài tối đa của một tuyến cáp 22KV không quá 8km. Mạng lưới các tuyến cáp trục, cáp nhánh 22 KV và giữa các tuyến cáp nhánh không quá 500-600m và kết nối với các trạm hạ thế 22/0,4KV trong các khu quy hoạch có bán kính phục vụ xa nhất không quá 300m (vị trí và công suất các trạm biến áp hạ thế sẽ được xác định ở giai đoạn sau).
* Bố trí các trạm biến áp 22/0,4KV.
- Đối với các trạm biến áp hiện có: trước mắt tiếp tục tục được sử dụng, về lâu dài  các trạm này sẽ được cải tạo và di chuyển theo đường quy hoạch để phù hợp với quy hoạch  sử dụng đất và giao thông.
- Đối với các trạm dự kiến xây dựng mới: Bán kính phục vụ < 300m; được bố gần đường giao thông để tiện thi công, quản lý và sử chữa khi có sự cố; gần trung tâm phụ tải tiêu thụ điện hoặc trong khu đất cây xanh đơn vị ở.
 * Mạng hạ thế 0,4KV chiếu sáng đèn đường:
- Cấp nguồn từ các trạm biến áp công cộng.
 - Lưới hạ thế 0,4KV cấp điện cho chiếu sáng đèn đường đi ngầm.
- Bố trí chiếu sáng: Những tuyến có bề rộng lòng đường ≥14m bố trí chiếu sáng hai bên; những tuyến có bề rộng lòng đường <3 làn xe chạy bố trí chiếu sáng một bên.
VI.4.2. Quy hoạch mạng lưới thông tin liên lạc.
a)   Nguồn cấp: trạm HOST Đông Anh (giáp phía Nam phu khu đô thị N5).
b)   Tiêu chuẩn thiết kế:
- Thuê bao sinh hoạt 2máy/hộ (tương ứng 1 hộ 4 người)
- Thuê bao công cộng thành phố. Cơ quan, viện nghiên cứu, trường đào tạo 150 máy/ha
- Thuê bao công trình công cộng, cây xanh, trường học, đường giao thông … trong khu ở, đơn vị ở 25% nhu cầu sinh hoạt
- Thuê bao công nghiệp 25 máy/ha
- Thuê bao công trình đầu mối HTKT 15 máy/ 1 công trình đầu mối
- Thuê bao an ninh quốc phòng 25 máy/ha
- Thuê bao cây xanh thành phố 10 máy/ha
c)   Tổng số thuê bao điện thoại cố định: 92.949 số.
d)   Nội dung và giải pháp thiết kế:
* Phân vùng phục vụ:
Khu vực nghiên cứu chia thành 5 vùng phục vụ.
* Giải pháp thiết kế
- Thiết kế đến tổng đài vệ tinh và mạng cáp trục.
- Dung lượng tổng đài vệ tinh không quá 30.000 số.
- Bán kính phục vụ của tổng đài vệ tinh khoảng 2-3km.
- Tổng đài vệ tinh được bố trí ở các khu đất công cộng, gần đường giao thông lớn và ở trung tâm vùng phục vụ.
- Các tổng đài Vệ tinh liên kết với Tổng đài điều khiển bằng các tuyến cáp trục xây dựng dọc theo một số tuyến đường quy hoạch.
- Các tủ cáp dự kiến được bố trí kết hợp với các trạm biến áp 22/0,4KV.
- Từ tổng đài vệ tinh xây dựng các tuyến cáp trung kế  đến các tủ cáp thuê bao. các tuyến cáp trung kế đ­ợc bố trí song song với các tuyến cáp 22KV và sẽ đư­ợc xác định cụ thể ở giai đoan thiết kế sau.
* Khối lượng và kinh phí xây dựng cấp điện và thông tin liên lạc:
- Khối lượng xây dựng tuyến cáp trục 22KV: 25,5Km
- Khối lượng xây dựng tuyến cáp gốc: 7,5Km
- Tổng đài vệ tinh: 5 trạm
- Kinh phí xây dựng: 968.492 triệu đồng
VI.5. Quy hoạch thoát nước thải, quản lý chất thải rắn và nghĩa trang
VI.5.1. Quy hoạch thoát nước thải:
a)   Nguyên tắc thiết kế:
- Tuân thủ theo định hư­ớng QHCHN2030, các quy hoạch chi tiết đã đ­ược duyệt trong khu vực và khớp nối, bổ sung cho phù hợp với các nghiên cứu mới.
- Thoát nước thải theo nguyên tắc tự chảy, thoát nước riêng, triệt để.
b)   Các chỉ tiêu thoát nước thải:
+ Sinh hoạt: 180 l/người/ngày đêm
+ Công trình công cộng thành phố, khu ở, trường đạo tạo, viện nghiên cứu, trường THPT: 40 m3/ha/ ngày đêm
+ Công trình công cộng đơn vị ở, trường mầm non: 10 % nước sinh hoạt
+ Đất khu, cụm công nghiệp tập trung: 40 m3/ha/ ngày đêm
+ Đất công trình đầu mối HTKT 30 m3/ha/ ngày đêm
+ Đất an ninh quốc phòng 30 m3/ha/ ngày đêm
c)   Hướng thoát nước:
- Thoát nước thải trong phân khu quy hoạch về nhà máy xử lý nước thải Sơn Du công suất 100.000m3/ng.đ, diện tích khoảng 10ha nằm phía Nam khu vực nghiên cứu (phía Bắc tuyến đường sắt vành đai, trong khu đất cây xanh đảm bảo hành lang cách ly, vệ sinh môi trường).
(Công suất và diện tích nhà máy xử lý nước thải Sơn Du sẽ được xác định cụ thể theo Quy hoạch thoát nước Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050 đang nghiên cứu, trình Bộ xây dựng thẩm định và theo dự án riêng)
d)   Nội dung thiết kế:
* Giải pháp thiết kế:
- Đối với khu vực dân cư làng xóm hiện có sử dụng hệ thống nửa riêng. Tại vị trí đấu nối tuyến cống bao với tuyến thoát nước thải sẽ xây dựng các ga tách nước thải.
- Đối với khu vực xây dựng mới sử dụng hệ thống cống riêng hoàn toàn.
- Nước thải của khu vực công nghiệp phải được xử lý tại các nhà máy và khu công nghiệp, sau khi đạt các tiêu chuẩn cho phép mới được xả vào hệ thống thoát nước mưa của khu vực.
- Nước thải từ nhà ở, các công trình công cộng, cơ quan... phải được xử lý sơ bộ trước khi xả ra cống nhánh, từ đó dẫn ra các tuyến cống chính và đưa về các trạm xử lý.
* Dự báo tổng lưu lượng nước thải tính toán
Được tính toán trên cơ sở các số liệu sử dụng đất và tiêu chuẩn tính toán
Lưu lượng nước thải công nghiệp trung bình: 3.223 m3/ngày đêm
Lưu lượng nước thải khu dân dụng trung bình khoảng: 30.440 m3/ngày.đêm.
Tổng  lưu lượng tính toán: 43.760 m3/ngày.đêm.
* Thiết kế hệ thống thoát nước thải:
- Việc phân chia lưu vực và mạng lưới cống thoát nước thải nhánh căn cứ theo các tuyến cống thoát nước thải chính (D400mm-D1000mm).
- Trên cơ sở tính toán lưu lượng và thuỷ lực, xác định kích thước các tuyến cống nhánh, độ dốc, cao độ đặt cống và xác định vị trí và số lượng các trạm bơm chuyển bậc. Các tuyến cống nhánh D300mm, được bố trí dọc theo các tuyến đường quy hoạch.
- Đối với các khu đã được lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 sẽ được thực hiện trên cơ sở quy hoạch chi tiết được phê duyệt.
- Sử dụng các tuyến cống thoát nước thải kích thước D300-1000mm.
- Các trạm bơm chuyển bậc, đảm bảo độ sâu chôn cống không vượt quá giới hạn cho phép; được đặt trong các khu vực cây xanh. Vị trí, công suất các trạm bơm chuyển bậc sẽ được chính xác hoá tại các quy hoạch chi tiết.
* Tổng hợp khối lư­ợng và kinh phí xây dựng
- Tổng chiều dài cống BTCT khoảng:                                    23km
- Trạm bơm chuyển bậc:                                                          5 trạm
- Tổng kinh phí dự kiến khoảng:                                            20,088 tỷ đồng
VI.5.2. Quản lý chất thải rắn:
a)   Các chỉ tiêu tính toán:
+ Tiêu chuẩn thải chất thải rắn sinh hoạt: 1,3 kg/người/ngày
+ Tiêu chuẩn tính toán chất thải rắn công nghiệp: 0,2 tấn/ha/ ngày
+ Hệ số tính đến CTR công cộng và khách vãng lai K = 1,2 CTR SH
+ Tỷ trọng chất thải rắn sinh hoạt: 0,43 tấn/m3
b)   Tổng khối lượng chất thải rắn: 197,5tấn/ngày
c)   Nguyên tắc tổ chức thu gom
- Tiến hành phân loại rác ngay từ nguồn thải theo hai nhóm chính: nhóm các chất có thể thu hồi tái sử dụng, tái chế và nhóm các chất phải xử lý chôn lấp hoặc tiêu huỷ theo quy định của pháp luật.
- Chất thải rắn công nghiệp nguy hại xử lý tập trung theo quy định.
- Phương thức thu gom: theo khu vực xây dựng (nhà cao tầng, nhà thấp tầng, khu  vực công trình công cộng, cơ quan, trường học,công viên cây xanh, đường trục chính...) tuân thủ quy định, đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường và mỹ quan đô thị.
d)   Thu gom chất thải rắn sinh hoạt:
- Đối với khu ở hiện có và thấp tầng xây dựng mới: Nơi có đường sá rộng, thuận tiện cho xe cơ giới ra vào sẽ áp dụng hình thức cho xe thu gom đi theo lịch trình đã định vận chuyển đến nơi khu tập trung của thành phố; Nơi có đường ngõ nhỏ hẹp, áp dụng hình thức sử dụng xe đẩy tay loại nhỏ để thu gom, sau đó tập kết tại một địa điểm.
- Đối với khu vực xây dựng nhà cao tầng: Có hệ thống thu gom chất thải rắn từ trên cao xuống bể rác cho từng đơn nguyên.
e)   Thu gom chất thải rắn công cộng:
- Đối với khu  vực công trình công cộng, cơ quan, trường học... chất thải rắn được thu gom và vận chuyển thông qua hợp đồng trực tiếp với cơ quan chức năng.
- Với các nơi công cộng như các khu thương mại, khu vực công viên cây xanh, bến xe, đường trục chính... đặt các thùng thu gom có nắp kín dung tích tối thiểu là 100lít và không lớn hơn 700 lít khoảng cách 100m/thùng.
f)    Nhà vệ sinh công cộng:
- Trên các trục phố chính, các khu thương mại, khu công viên, các bến xe và các nơi công cộng khác phải bố trí nhà vệ sinh công cộng, đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường và mỹ quan đô thị. Khoảng cách giữa các nhà vệ sinh công cộng <1500m.
- Nước thải của các nhà vệ sinh công cộng được thu gom theo hệ thống thoát nước thải riêng và chất thải phải được xử lý tại chỗ đạt tiêu chuẩnvệ sinh môi trường theo quy định về quản lý chất thải rắn.
VI.5.3. Nghĩa trang:
Trong ranh giới nghiên cứu hiện có các nghĩa trang của địa phương, theo quy hoạch thì các nghĩa trang phải ngừng chôn cất và di chuyển đến nghĩa trang tập trung theo quy định. Trong giai đoạn quá độ, khi Thành phố chưa có quỹ đất để quy tập mộ. Các ngôi mộ hiện có được tập kết tạm vào nghĩa trang tập trung hiện có (mà vị trí các nghĩa trang này trong quy hoạch được xác định là đất cây xanh TDTT). Các nghĩa trang tập kết tạm này phải được tổ chức lại thành khu khang trang, sạch sẽ, tiết kiệm đất và phải có hành lang cây xanh cách ly, hệ thống xử lý kỹ thuật đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường (tuyệt đối không được hung táng mới).
VI.6 .Tổng hợp đường dây đường ống
a)   Nguyên tắc thiết kế
- Tuân thủ các quy định của Quy chuẩn xây dựng, các tiêu chuẩn quy phạm về khoảng cách giữa các đường dây đường ống; khoảng cách giữa các đường dây đường ống đến công trình, bó vỉa, cột chiếu sáng.
- Việc bố trí các đường dây đường ống trên mặt bằng và chiều đứng được thực hiện theo nguyên tắc: ưu tiên các đường ống tự chảy, đường ống khó uốn, các tuyến ống có kích thước lớn.
- Giảm tối đa việc bố trí đường dây, đường ống dưới phần đường xe chạy.
b)   Giải pháp và nội dung thiết kế
- Trên các tuyến đường trục chính và đường chính đô thị bố trí tuy nen kỹ thuật để  các tuyến cáp điện trung thế và hạ thế, ống cấp nước phân phối và dịch vụ, cáp thông tin.
- Dọc theo các tuyến đường liên khu vực B=40-50m tùy thuộc số lượng, chủng loại đường dây, đường ống xây dựng dọc theo đường có thể bố trí tuy nen hoặc hào kỹ thuật
- Dọc theo các tuyến đường cấp khu vực chủ yếu xây dựng hào kỹ thuật để các tuyến cáp điện lực trung thế và hạ thế, cáp thông tin, ống cấp nước phân phối và dịch vụ.
- Dưới các tuyến đường bố trí các tuyến cáp ngầm điện cao thế 220KV và 110KV theo hầm cáp điện lực riêng (có thể kết hợp bố trí cả cáp điện trung thế 22KV).
- Trong tuy nen kỹ thuật không bố trí các tuyến ống cấp nước truyền dẫn F300mm trở lên và các tuyến cống thoát nước thải.
- Trong hào kỹ thuật sẽ không bố trí các tuyến ống cấp nước phân phối đường kính F250mm trở lên và các tuyến cống thoát nước thải.
VI.7. Chỉ giới đường đỏ - định vị tim đường:
a)   Nguyên tắc định vị:
- Định vị mạng lưới đường từ đường trục chính đô thị đến đường khu vực, từ đường lớn đến đường nhỏ.
- Đảm bảo khớp nối các chỉ giới đường đỏ đã xác định trong các hồ sơ khác.
b)   Định vị tim đường:
- Tim các tuyến đường được định vị bằng toạ độ kết hợp với các thông số kỹ thuật được ghi trên bản vẽ.
c)    Chỉ giới đường đỏ:
Trên cơ sở các tim đường đã được định vị, kết hợp các mặt cắt ngang đường áp dụng cho từng tuyến đường để xác định chỉ giới đường đỏ.
d)   Chỉ giới xây dựng:
Được xác định theo quy hoạch mặt bằng kiến trúc được duyệt đồng thời bảo đảm các khoảng cách an toàn tới các công trình kiến trúc, kỹ thuật hạ tầng khác theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
VII. ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC
a)   Mục tiêu và nội dung đánh giá môi trường chiến lược:
*Mục tiêu: Đảm bảo phát triển đô thị bền vững trong phân khu đô thị.
*Nội dung: Đánh giá hiện trạng các vấn đề môi trường chính; Dự báo diễn biến môi trường theo quy hoạch. Các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu, cải thiện vấn đề môi trường trong đồ án quy hoạch. 
b)   Phạm vi và giới hạn đánh giá:
- Phạm vi về không gian: Trực tiếp (trong ranh giới nghiên cứu quy hoạch phân khu đô thị); Ảnh hưởng (xung quanh ranh giới nghiên cứu quy hoạch phân khu đô thị).
- Phạm vi về thời gian: đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
VII.1. Hiện trạng các vấn đề môi trường chính:
a)   Môi trường tự nhiên:
-    Xem phần hiện trạng.
b)   Môi trường không khí, tiếng ồn, đất, nước ngầm, nước mặt, cây xanh, vệ sinh môi trường:
- Môi trường không khí tương đối trong lành. Tuy nhiên, do chưa có biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường nên hiện nay vẫn có các khu vực bị ô nhiễm tiếng ồn và không khí (trên đường giao thông) ô nhiễm đất, nước  do thoát nước chung giữa nước thải với nước mưa, việc sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và một số nghĩa trang tồn tại lâu đời... hoặc không đảm bảo khoảng cách ly với khu cụm công nghiệp.
c)   Điều kiện xã hội của khu quy hoạch:
- Hệ thống hạ tầng xã hội các cấp còn thiếu, thiếu chiến lược phát triển bền vững. Cụ thể: chỉ tiêu đất thương mại, dịch vụ, văn hóa, y tế, giáo dục còn thấp.
VII.2. Dự báo diễn biến môi trường của đồ án quy hoạch:
- Phân khu đô thị có khả năng bị đe dọa bởi nước lũ của sông Cà Lồ.
- Việc thực hiện quy hoạch phân khu đô thị, chuyển đổi từ đất nông nghiệp sang đô thị hóa, quá trình thi công xây dựng… có thể hủy hoại môi trường tự nhiên; gây ô nhiễm môi trường không khí, đất, nước, tạo nên tiếng ồn và độ chấn động cho khu vực.
VII.3. Các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu cải thiện môi trường:
- Trên nguyên tắc phát triển đô thị bền vững đã được xác lập trong đồ án quy hoạch thể hiện bởi sự hợp lý về môi trường trong: cơ cấu tổ chức không gian, bố cục quy hoạch sử dụng đất; đáp ứng được tiêu chuẩn chất lượng không khí, tiếng ồn, tiêu chuẩn chất lượng nước, tiêu chuẩn cây xanh mặt nước, khoảng cách an toàn về môi trường và tiện nghi môi trường cảnh quan... Do vậy, quy hoạch phát triển đô thị trong khu vực không hủy hoại hoặc không gây ô nhiễm môi trường (tự nhiên không khí, đất, nước…) mà còn tạo điều kiện phát triển hài hòa giữa 3 yếu tố: kinh tế, xã hội, nâng cao chất lượng môi trường đảm bảo phát triển bền vững.
- Biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong quá trình thi công xây dựng, khai thác sử dụng: Cần lựa chọn đúng đắn các dự án ưu tiên, nhà đầu tư có năng lực và có biện pháp, giải pháp thi công hợp lý tuân thủ quy trình, quy phạm. Trên cơ sở quy định quản lý đã xác lập theo đồ án quy hoạch, lập quy chế quản lý đô thị và thực thi công tác quản lý đô thị theo đúng quy định. Đi đôi với việc nâng cao nhận thức của người dân trong việc khai thác sử dụng các hoạt động đô thị theo hướng văn minh, hiện đại.
    
VIII. QUY HOẠCH KHÔNG GIAN XÂY DỰNG NGẦM ĐÔ THỊ
VIII.1. Hiện trạng không gian xây dựng ngầm đô thị:
VIII.1.1. Khái quát hiện trạng:
-    Xem phần hiện trạng.
VIII.1.2. Đánh giá hiện trạng không gian xây dựng ngầm đô thị:
Là khu vực hiện chủ yếu phát triển nông nghiệp, có chỉ số nước ngầm cao, hệ thống không gian ngầm đô thị hầu như chưa được đầu tư xây dựng.
VIII.2. Quy hoạch không gian xây dựng ngầm đô thị:
VIII.2.1. Khái quát quy hoạch phân khu đô thị:
- Xem phần quy hoạch .
VIII.2.2. Quy hoạch không gian xây dựng ngầm đô thị:
VIII.2.2.1. Phân loại công trình ngầm đô thị:
Công trình ngầm đô thị là những công trình được xây dựng dưới mặt đất tại đô thị bao gồm: công trình công cộng ngầm, công trình giao thông ngầm, các công trình đầu mối kỹ thuật ngầm và phần ngầm của các công trình xây dựng trên mặt đất, công trình đường dây, cáp, đường ống kỹ thuật ngầm, hào và tuy nen kỹ thuật.
VIII.2.2.2. Dự báo nhu cầu phát triển và sử dụng không gian ngầm đô thị:
Dự báo nhu cầu phát triển:
- Công trình giao thông ngầm là các công trình hầm đường bộ, hầm cho người đi bộ và các công trình phụ trợ kết nối (kể cả phần đường nối phần ngầm với mặt đất).
- Công trình đường dây, cáp, đường ống kỹ thuật ngầm là các công trình đường ống cấp nước, cấp năng lượng, thoát nước; công trình đường dây cấp điện, thông tin liên lạc được xây dựng dưới mặt đất.
- Công trình công cộng ngầm là công trình phục vụ hoạt động công cộng
- Phần ngầm của các công trình xây dựng trên mặt đất là tầng hầm.
VIII.2.2.3. Phân vùng chức năng sử dụng không gian ngầm:
Các khu vực khai thác phát triển không gian ngầm đô thị trong phân khu đô thị:
- Không gian ngầm công cộng, kỹ thuật, đỗ xe dưới phần đất có chức năng sử dụng đất công cộng thành phố và khu ở
- Không gian ngầm kỹ thuật và bãi đỗ xe dưới phần đất xây dựng nhà ở cao tầng.
- Bãi đỗ xe ngầm
- Các tuyến đường hầm đường bộ kết nối giao thông đường bộ.
- Các tuyến hầm dành cho người đi bộ kết nối hệ thống đường dành cho người đi bộ nổi với nhau và hệ thông công cộng ngầm với nhau.    
- Tuyến tuy nen, hào kỹ thuật để bố trí các đường dây, cáp, đường ống kỹ thuật ngầm (đường ống cấp nước, cấp năng lượng, thoát nước; công trình đường dây cấp điện, thông tin liên lạc được xây dựng dưới mặt đất).
VIII.2.2.4. Xác định hệ thống giao thông ngầm:
- Tuyến đường sắt đô thị số 2 đi qua phân khu quy hoạch bố trí 2 nhà ga, tại các nhà ga này được bố trí các hầm ngầm dân sinh kết nối sang hai bên.
- Bố trí các hầm ngầm (hoặc nổi) đi bộ dân sinh với khoảng cách khoảng 200-800m dưới tuyến đường liên khu vực trở lên và một số tuyến đường chính khu vực, khu vực có lưu lượng đi bộ lớn, gần các trung tâm công cộng.
VIII.2.2.5. Xác định hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngầm:
- Dọc theo các trục đường giao thông bố trí Tuynel, hào kỹ thuật chứa hệ thống cấp nước phân phối, hệ thống cáp điện, thông tin liên lạc và hệ thống thoát nước bẩn, đường ống cấp nước.
- Trong khu vực nghiên cứu hiện có tuyến ống dầu đi ngầm (do quân đội đang quản lý). Trong giai đoạn trước mắt khi triển khai các dự án đầu tư xây dựng tại các khu vực có liên quan tới tuyến dầu hiện có, chủ đầu tư cần liên hệ với cơ quan chuyên ngành của Bộ Quốc phòng để được khảo sát, lập hồ sơ  xác định vị trí cụ thể tuyến dầu để đảm bảo khoảng cách an toàn, an ninh quốc phòng theo quy định (Do sơ đồ tuyến ống dẫn dầu được Tổng kho K190 cung cấp và vẽ trực tiếp trên bản đồ nền tỷ lệ 1/5000 nên độ chính xác còn hạn chế); Về lâu dài, trên cơ sở định hướng tại đồ án Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, di chuyển và quy hoạch lại tuyến dầu, đồng thời cần áp dụng tối đa các giải pháp kỹ thuật tăng cường để đáp ứng yêu cầu quốc phòng và đảm bảo khoảng cách an toàn đối với tuyến dầu và tiết kiệm đất. Vị trí và hướng tuyến dầu cụ thể xác định ở giai đoạn sau.
VIII.2.2.6. Xác định các khu vực xây dựng công trình công cộng ngầm:
- Không gian ngầm công cộng được xác định dưới phần đất có chức năng sử dụng đất công cộng thành phố và khu ở.
- Chức năng sử dụng không gian ngầm công cộng bao gồm các chức năng: thương mại, dịch vụ cấp thành phố và khu ở; hệ thống hạ tầng kỹ thuật, bãi đỗ xe (không xây dựng văn phòng giao dịch, khách sạn, nhà nghỉ…) 
- Đối với không gian công cộng ngầm thuộc các khu vực đã và đang triển khai đầu tư xây dựng, tiếp tục thực hiện theo dự án đã được phê duyệt.
- Đối với đất ở, chỉ nghiên cứu xây dựng không gian ngầm dưới các khu vực xây dựng nhà ở cao tầng và chỉ được sử dụng để bãi đỗ xe ngầm và hệ thống hạ tầng kỹ thuật cần thiết.
- Đối với bãi đỗ xe: khuyến khích xây dựng bãi đỗ xe ngầm thuộc đất cây xanh thành phố, khu ở và đơn vị ở nhằm tiết kiệm đất, trên mặt đất tổ chức thành các không gian cây xanh phục vụ mục đích chung cho khu vực.
- Đối với đất công cộng khác và cơ quan, văn phòng, khuyến khích xây dựng chỗ đỗ xe ngầm nhằm tiết kiệm đất.
VIII.2.2.7. Nguyên tắc, yêu cầu đấu nối kỹ thuật, đấu nối không gian ngầm;
- Đấu nối kỹ thuật, đấu nối không gian ngầm phải đảm bảo đồng bộ, theo hệ thống.
- Tuân thủ các tiêu chuẩn, quy phạm về đấu nối kỹ thuật, đấu nối không gian ngầm.
- Không gian ngầm công cộng phải được kết nối với không gian công cộng nổi, hệ thống giao thông, đường đi bộ ở các khu vực hợp lý. 
VIII.2.2.8. Đánh giá môi trường chiến lược:
- Đánh giá môi trường chiến lược đối với không gian ngầm đô thị cần đảm bảo đầy đủ các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu và cải thiện các vấn đề môi trường theo mục VII.5.
IX. QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG
IX.1. Yêu cầu chung:
- Tuân thủ Luật pháp và các quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố.
- Tuân thủ quy hoạch và các quy định quản lý theo quy hoạch được duyệt.
- Tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
- Việc điều chỉnh, thay đổi, bổ sung quy hoạch phải được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
- Trong quá trình triển khai quy hoạch xây dựng có thể áp dụng các tiêu chuẩn, quy phạm nước ngoài và phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
IX.2. Yêu cầu về quy hoạch kiến trúc:
- Tuân thủ các định hướng về không gian, sử dụng đất và các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật đã được xác lập trong quy hoạch phân khu.
IX.3. Yêu cầu về xây dựng hạ tầng kỹ thuật:
- Tuân thủ các định hướng về hạ tầng kỹ thuật và các chỉ tiêu đã được xác lập trong quy hoạch phân khu.
IX.4. Yêu cầu về bảo vệ môi trường:
- Tuân thủ các quy định  về bảo vệ môi trường theo luật định.
X. QUY HOẠCH XÂY DỰNG ĐỢT ĐẦU
X.1. Mục tiêu quy hoạch:
- Sớm cụ thể hóa các định hướng của Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 tầm nhìn đến 2050, đáp ứng thời gian, yêu cầu quản lý nhà nước.
- Đề xuất giải pháp đối với các đồ án quy hoạch, dự án đầu tư đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép tiếp tục triển khai và đang được nghiên cứu.
- Làm cơ sở sớm lập quy hoạch ở tỷ lệ lớn hơn; tập trung nguồn lực đầu tư phát triển đô thị trong phân khu đô thị phù hợp với quy hoạch dài hạn và lâu dài.
X.2. Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất đợt đầu:
a)   Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất đợt đầu:
- Phần lớn quỹ đất thuộc phân khu đô thị sẽ nằm trong quy hoạch xây dựng đợt đầu. Một phần được phát triển ở giai đoạn sau, bao gồm: khu vực phía Đông tuyến đường sắt Hà Nội - Thái Nguyên và các cơ sở công nghiệp, kho tàng, nhà máy, xí nghiệp, trụ sở cơ quan không phù hợp với quy hoạch phân khu này, dần từng bước chuyển đổi chức năng cho phù hợp.
- Các nội dung sử dụng đất của quy hoạch xây dựng đợt đầu tuân thủ các yêu cầu như đã xác định đối với quy hoạch dài hạn.
b)   Quy mô dân số dự kiến giai đoạn đầu:
- Quy mô dân số tối đa xác lập theo phân khu đô thị khoảng: 116.000 người.
Trong đó:
+ Quy mô dân số dự báo trong giai đoạn ngắn hạn khoảng: 87.100 người
+ Dân số dự báo phát triển tiếp đến thời hạn tối đa khoảng: 28.900 người.
- Phân bố dân số đối với các ô quy hoạch trong quy hoạch đợt đầu như đã xác lập đối với quy hoạch sử dụng đất dài hạn.
X.3. Quy hoạch hệ thống hạ tầng xã hội & đô thị đợt đầu:
- Quy hoạch hệ thống hạ tầng xã hội và đô thị đợt đầu được nghiên cứu đồng bộ trong ranh giới quy hoạch tổng mặt bằng giai đoạn đầu.
- Một số dự án hạ tầng xã hội và đô thị ưu tiên đầu tư gồm:
+ Hoàn chỉnh dự án đấu giá nguyên Khê.
+ Hoàn chỉnh dự án khu nhà ở công nhân Nguyên Khê.
+ Dự án cụm công trình công cộng thương mại dịch vụ phía Tây khu vực nghiên cứu.
+ Dự án phát triển các khu đô thị mới, trong đó ưu tiên cho các nhu cầu di dân và dãn dân tại chỗ
X.4. Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật đợt đầu:
- Hệ thống hạ tầng kỹ thuật đợt đầu được nghiên cứu, phát triển đồ bộ với quy hoạch sử dụng đất.
- Một số dự án hạ tầng kỹ thuật ưu tiên đầu tư đồng bộ trên tuyến, gồm:
+ Tuyến đường Nhật Tân – Nội Bài
+ Mạng lưới đường kết nối từ khu đấu giá Nguyên Khê đến đường Nhật Tân - Nội Bài.
+ Các tuyến đường giới hạn phát triển đô thị phía Bắc khu vực nghiên cứu, hình thành tuyến đường vành quanh phân khu đô thị.
X.5.Nguồn lực thực hiện:
- Do nguồn vốn ngân sách của nhà nước kết hợp với xã hội hóa đầu tư.
 
XI. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
XI.1. Kết luận:
     Quy hoạch phân khu đô thị N5, tỷ lệ 1/5000 được duyệt sẽ là cơ sở pháp lý để quản lý việc xây dựng và cải tạo trên địa bàn huyện Đông Anh theo đúng quy hoạch; phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế xã hội đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai các dự án phát triển đô thị: góp phần nâng cao chất lượng sống của nhân dân trong địa bàn huyện Đông Anh và thành phố.
XI.2. Kiến nghị:
a) Một sô nội dung kiến nghị điều chỉnh thay đổi:
* Một số nội dung chính kiến nghị điều chỉnh, cụ thể hóa so với Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1259/QĐ-TTg ngày 26/7/2011 (viết tắt là QHCHN):
- Bổ sung cụ thế hóa hệ thống sử dụng đất khu ở; đất đơn vị ở trên cơ sở chính xác hóa hiện trạng sử dụng đất.
- Kết nối không gian cây xanh mặt nước hình thành hệ thống, tạo lập cảnh quan đô thị.
- Đề xuất chuyển đổi quỹ đất hiện là công nghiệp kho tàng sang chức năng dân dụng đô thị một cách hợp lý, theo đó ưu tiên dành quỹ đất bổ sung hệ thống hạ tầng xã hội phục vụ chung cho khu vực. 
- Trên cơ sở nguyên tắc tổ chức không gian, cấu trúc đô thị, đề xuất phân bố lại các trung tâm công cộng cấp đô thị để đảm bảo nhu cầu phục vụ, khai thác tốt các yếu tố cảnh quan, không gian tuyến đường Nhật Tân - Nội Bài, Quốc lộ 3.  
- Điều chỉnh vị trí một số chức năng sử dụng đất để phù hợp với tuyến dầu hiện có và dự kiến; đáp ứng nhu cầu phục vụ hợp lý, tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng hiện hành.
- Chính xác hóa vị trí nhà máy nước thải Sơn Du nằm phía Bắc tuyến đường sắt vành đai, trong khu đất cây xanh, đảm bảo hành lang cách ly, vệ sinh môi trường (Vì, theo hồ sơ QHCHN2030, tại bản vẽ Quy hoạch thoát nước bẩn, chất thải rắn và nghĩa trang giai đoạn ngắn hạn và dài hạn khu đô thị trung tâm (QH17H) vị trí nhà máy xử lý nước thải xác định phía Đông Nam đầm Sơn Du, trong khi đó xác định quỹ đất dành để xây dựng trạm xử lý nước thải phía Bắc tuyến đường sắt vành đai).
- Bổ sung hệ thống giao thông, hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch sử dụng đất và phù hợp quy định của quy hoạch phân khu.
- Phân bố lại cơ cấu dân số khu vực đô thị Bắc Sông Hồng (Khu C) - trong đó có Phân khu đô thị N5 - trên cơ sở đảm bảo tổng số dân tại khu vực đô thị Bắc Sông Hồng đến năm 2030 là 1,7 triệu người, đến năm 2050 là 1,97 triệu người.
* Một số nội dung kiến nghị điều chỉnh so với Nhiệm vụ quy hoạch phân khu đô thị đã được UBND thành phố Hà Nội phê duyệt tại Quyết định số 684/QĐ-UBND ngày 30/01/2011 (viết tắt là QĐNVQH):
TT Hạng mục Đơn vị QĐ NVQH Đề xuất điều chỉnh Lý do điều chính
1 Diện tích nghiên cứu        
1.1. DT đến năm 2030 ha 823 920 Phù hợp với thực tiễn phát triển, phù hợp tiến độ và tốc độ hình thành các cơ sở tạo động lực phát triển: tuyến đường Nhật Tân - Nội Bài; Quốc lộ 3; Khu công nghiệp Nguyên Khê…
1.2. Ngưỡng phát triển  đô thị  tối đa ha 1023 1063,14 Để phù hợp ranh giới phát triển đô thị theo QHCHN
2 Quy mô dân số        
2.1. Dân số đến năm 2030 Người 48.000 87.100 Phù hợp với thực tiễn phát triển, phù hợp tiến độ và tốc độ hình thành các cơ sở tạo động lực phát triển: tuyến đường Nhật Tân - Nội Bài; Quốc lộ 3; Khu công nghiệp Nguyên Khê…
2.2 Ngưỡng phát triển dân số tối đa (khoảng) Người 87.000 116.000 Để phù hợp  quy mô dân số đã xác lập trong QHCHN (được cân đối chung cho các phân khu đô thị phía Bắc Sông Hồng)
 
* Một số nội dung kiến nghị đối với các đồ án quy hoạch chi tiết, dự án đầu tư xây dựng và các khu vực được cấp thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư:
TT HẠNG MỤC ĐỊA ĐIỂM ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ LÝ DO
A CÁC DỰ ÁN, ĐỒ ÁN ĐÃ ĐƯỢC CẤP THẨM QUYỀN PHÊ DUYỆT
16 DỰ ÁN TUYẾN ĐƯỜNG CẦU NHẬT TÂN - SÂN BAY NỘI BÀI XÃ NGUYÊN KHÊ, BẮC HỒNG THỰC HIỆN THEO DỰ ÁN ĐƯỢC DUYỆT CẬP NHẬT TRONG QHPK
8 QHCT KHU ĐẤU GIÁ QUYỀN SDD TẠI XÃ NGUYÊN KHÊ XÃ NGUYÊN KHÊ NT NT
9 QHMB KHU TĐC CỤM CÔNG NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ ĐÔNG ANH XÃ TIÊN DƯƠNG NT NT
14 QHCT KHU KHO BÃI, SẢN XUẤT CÔNG TY ĐƯỜNG SẮT  TT. ĐÔNG ANH NT NT
5 QHCT CỤM CÔNG NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ ĐÔNG ANH XÃ NGUYÊN KHÊ, TIÊN DƯƠNG, TT. ĐÔNG ANH THỰC HIỆN THEO DỰ ÁN ĐƯỢC DUYỆT,KẾT HỢP  ĐỒNG THỜI CHUYỂN DỊCH MÔ HÌNH SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO CẬP NHẬT TRONG QHPK, TUY NHIÊN CẦN ĐIỀU CHỈNH MÔ HÌNH SX THEO HƯỚNG CN CÔNG NGHỆ CAO CHO PHÙ HỢP ĐỊNH HƯỚNG QHCHN
B CÁC DỰ ÁN, ĐỒ ÁN ĐANG TRÌNH DUYỆT
6 QHCT 1/500 KHU NHÀ Ở CÔNG NHÂN NGUYÊN KHÊ XÃ NGUYÊN KHÊ TIẾP TỤC TRIỂN KHAI THEO QUY ĐỊNH HIỆN HÀNH CẬP NHẬT TRONG QHPK
C CÁC VỊ TRÍ, KHU VỰC ĐÃ ĐƯỢC CẤP CÓ THẨM QUYỀN CHẤP THUẬN CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ
1 DỰ ÁN ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT XÃ NGUYÊN KHÊ THAY ĐỔI VỊ TRÍ ĐỂ PHÙ HỢP QHPK THEO QHPK XÁC ĐỊNH LÀ ĐẤT CCĐVO VÀ KHU TRUNG CHUYỂN PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG
2 TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CN HÀ NÔI XÃ NGUYÊN KHÊ TIẾP TỤC NC TRIỂN KHAI THEO QUY ĐỊNH CẬP NHẬT TRONG QHPK
3 DỰ ÁN ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT XÃ NGUYÊN KHÊ THAY ĐỔI VỊ TRÍ ĐỂ PHÙ HỢP QHPK THEO QHPK XÁC ĐỊNH LÀ ĐẤT CÂY XANH, ĐƯỜNG QH
4 DỰ ÁN ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT XÃ NGUYÊN KHÊ TIẾP TỤC NC TRIỂN KHAI THEO QUY ĐỊNH CẬP NHẬT TRONG QHPK
7 DỰ ÁN ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT XÃ NGUYÊN KHÊ TIẾP TỤC NC TRIỂN KHAI THEO QUY ĐỊNH CẬP NHẬT TRONG QHPK
10 KHU VƯỜN ƯƠM THUỘC CTY CV CÂY XANH XÃ TIÊN DƯƠNG TIẾP TỤC NC TRIỂN KHAI THEO QUY ĐỊNH CẬP NHẬT TRONG QHPK
11 DỰ ÁN ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT XÃ NGUYÊN KHÊ THAY ĐỔI VỊ TRÍ ĐỂ PHÙ HỢP QHPK THEO QHPK XÁC ĐỊNH LÀ ĐẤT TRƯỜNG HỌC, ĐƯỜNG QH
12 QHMB KHU TĐC ĐƯỜNG NỐI VỚI ĐƯỜNG LÊ HỮU TỰU XÃ NGUYÊN KHÊ TIẾP TỤC NC TRIỂN KHAI THEO QUY ĐỊNH CẬP NHẬT TRONG QHPK
13 DỰ ÁN ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT XÃ NGUYÊN KHÊ TIẾP TỤC NC TRIỂN KHAI THEO QUY ĐỊNH CẬP NHẬT TRONG QHPK
15 QHMB TRƯỜNG MẦM NON XÃ UY NỖ XÃ UY NỖ TIẾP TỤC NC TRIỂN KHAI THEO QUY ĐỊNH CẬP NHẬT TRONG QHPK
Ghi chú:
- Số thứ tự trong bảng trùng với số thứ tự các dự án được xác lập trên bản đồ “Đánh giá hiện trạng kiến trúc cảnh quan và đánh giá quỹ đất xây dựng – QH2A, phần đánh giá hiện trạng” .
- Các đồ án, dự án được thống kê, đánh giá và đề xuất trên cơ sở số liệu do chính quyền địa phương và các sở ban ngành cung cấp năm 2011
* Một số nội dung chính kiến nghị đối với khu vực nằm trong ranh giới nghiên cứu Quy hoạch chi tiết xây dựng hai bên tuyến đường Nhật Tân - Nội Bài, tỷ lệ 1/500 đã được UBND Thành phố phê duyệt Nhiệm vụ tại Quyết định số 4355/QĐ-UBND ngày 16/9/2011: Vị trí, quy mô, chức năng và các chỉ tiêu sử dụng đất xác lập trong quy hoạch phân khu chỉ có tính chất định hướng, làm cơ sở để nghiên cứu cho Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500. Trong quá trình nghiên cứu Quy hoạch chi tiết xây dựng hai bên tuyến đường Nhật Tân - Nội Bài, tỷ lệ 1/500 giai đoạn sau được xem xét, điều chỉnh nhằm đảm bảo mục tiêu chung của tuyến đường (các nội dung điều chỉnh, thay đổi trên tuyến đường ở tỷ lệ 1/500 sẽ không phải lập điều chỉnh lại hồ sơ quy hoạch phân khu). Vị trí, quy mô, chức năng và các chỉ tiêu sử dụng đất cụ thể sẽ được xác định theo Quy hoạch chi tiết xây dựng hai bên tuyến đường Nhật Tân - Nội Bài, tỷ lệ 1/500 được duyệt.
b) Một số nội dung kiến nghị khác:
- Cần đi trước một bước trong việc định hướng, đào tạo công ăn việc làm cho người dân hiện đang tham gia hoặc liên quan tới sản xuất nông nghiệp mà họ mất đất sản xuất khi đô thị hóa. Đặc biệt có từng chính sách đào tạo cụ thể đối với từng lứa tuổi của các hộ gia đình tham gia hoặc liên quan tới sản xuất nông nghiệp.
- Đồng thời việc xây dựng mới các khu đô thị cần phải đầu tư song song hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đối với các khu ở hiện có.
- Có kế hoạch cụ thể, sớm hình thành hệ thống giao thông chính của khu vực để tạo điều kiện đầu tư trong khu vực.
- Cần có biện pháp hữu hiệu, quản lý quỹ đất nhỏ lẻ (đặc biệt là ao hồ) trong khu vực làng xóm, khu ở hiện có. Ưu tiên dành quỹ đất này cho phát triển các cơ sở HTXH phục vụ ngay tại chỗ.
- Để đồ án sớm được đưa vào thực hiện, đề nghị Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hà Nội và các cấp có thẩm quyền sớm xem xét, thẩm định, phê duyệt đồ án để có cơ sở pháp lý cho công tác quản lý xây dựng đô thị theo quy hoạch.
 

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Gửi phản hồi

Tìm kiếm nhanh

Lấy ý kiến cộng đồng dân cư

345/QĐ-VQH

Quyết định số 345/QĐ-VQH ngày 03/4/2024 của Viện QHXD Hà Nội về việc Ban hành Hướng dẫn thành phần hồ sơ lập chỉ giới đường đỏ, cung cấp số liệu hạ tầng kỹ thuật tại Viện QHXD Hà Nội

Thời gian đăng: 08/04/2024

lượt xem: 29 | lượt tải:20

2068/QĐ-VQH

Quyết định số 2068/QĐ-VQH về việc Ban hành Hướng dẫn thành phần hồ sơ lập chỉ giới đường đỏ, cung cấp số liệu hạ tầng kỹ thuật tại Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội

Thời gian đăng: 23/11/2023

lượt xem: 187 | lượt tải:89

3663/QĐ-UBND

Quyết định số 3663/QĐ-UBND của UBND TP Hà Nội về việc Phê duyệt Điều chỉnh cục bộ QHCT tỉ lệ 1/500 hai bên tuyến đường Nhật Tân - Nội Bài (đoạn 3) khu vực dự án đầu tư xây dựng Thành phố thông minh GĐ1 và GĐ2

Thời gian đăng: 24/07/2023

lượt xem: 193 | lượt tải:126

3428/QĐ-UBND

Quyết định số 3428/QĐ-UBND của UBND TP Hà Nội về việc Phê duyệt Điều chỉnh cục bộ Quy hoạch phân khu đô thị N9, tỉ lệ 1/5000 tại khu quy hoạch 1.

Thời gian đăng: 20/08/2023

lượt xem: 251 | lượt tải:108

700/QĐ-TTg

Quyết định số 700/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về vệc Phê duyệt Nhiệm vụ Điều chỉnh Quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội đến năm 2045, tầm nhìn đến năm 2065

Thời gian đăng: 18/06/2023

lượt xem: 337 | lượt tải:131

Báo tạp chí

  • Báo Lao Động
  • Báo Kinh Tế Đô Thị
  • Báo Quy Hoạch Đô Thị
  • Báo Kiến Việt
  • Tạp chí kiến trúc
  • Theo Báo Xây Dựng
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây